Cho tôi hỏi hiện nay, theo quy định pháp luật thì trong trường hợp nào bắt buộc phải trưng cầu giám định? – Bình An (Long An)
Trưng cầu giám định và 04 điều cần biết (Hình từ Internet)
1. Ai có quyền yêu cầu trưng cầu giám định?
Theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định.
Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Giám định tư pháp 2012.
2. Các trường hợp bắt buộc trưng cầu giám định
Căn cứ khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khi thuộc một trong các trường hợp bắt buộc trưng cầu giám định hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
Bắt buộc phải trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 khi cần xác định:
(1) Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
(2) Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
(3) Nguyên nhân chết người;
(4) Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;
(5) Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
(6) Mức độ ô nhiễm môi trường.
3. Thời hạn trưng cầu giám định
Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn trưng cầu giám định như sau:
- Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:
+ Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại (1) của mục 2 nêu trên;
+ Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại (3), (6) của mục 2 nêu trên;
+ Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại (2, (4), (5) của mục 2 nêu trên.
- Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.
- Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn nêu trên thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
4. Quyết định trưng cầu giám định
Quyết định trưng cầu giám định có các nội dung theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bao gồm:
- Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
- Tên tổ chức; họ tên người được trưng cầu giám định;
- Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
- Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
- Nội dung yêu cầu giám định;
- Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu giám định phải thực hiện:
- Giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định;
- Gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
Văn Trọng
- Từ khóa:
- Trưng cầu giám định