Đối với điều tra viên thì có những hành vi nào không được làm? - Nhật Huy (Cà Mau)
05 hành vi điều tra viên không được làm (Hình từ Internet)
1. Điều tra viên là ai?
Tại Điều 45 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định về điều tra viên như sau:
- Điều tra viên là người được bổ nhiệm để làm nhiệm vụ Điều tra hình sự.
- Điều tra viên gồm có các ngạch sau đây:
+ Điều tra viên sơ cấp;
+ Điều tra viên trung cấp;
+ Điều tra viên cao cấp.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên
Căn cứ Điều 53 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên như sau:
- Điều tra viên được tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh và các hoạt động Điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan Điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra.
- Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự khi được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và Điều tra vụ án hình sự.
- Điều tra viên có trách nhiệm sau đây:
+ Áp dụng các biện pháp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và pháp luật khác có liên quan để Điều tra, xác định sự thật vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ;
+ Tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra;
+ Từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định;
+ Chấp hành quy định của pháp luật về những việc cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.
- Điều tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra về hành vi, quyết định của mình.
3. Những việc Điều tra viên không được làm
Tại Điều 54 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định về những việc Điều tra viên không được làm như sau:
(1) Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.
(2) Tư vấn cho người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.
(3) Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.
(4) Đưa hồ sơ, tài liệu vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
(5) Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.
4. Nhiệm kỳ của Điều tra viên
Nhiệm kỳ của Điều tra viên được quy định tại Điều 51 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 như sau:
Điều tra viên được bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là 10 năm.
5. Hạn tuổi phục vụ của Điều tra viên
Căn cứ Điều 58 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định về hạn tuổi phục vụ của Điều tra viên như sau:
- Hạn tuổi phục vụ cao nhất của Điều tra viên là sĩ quan trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tuổi nghỉ hưu của Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động.
- Trường hợp Cơ quan Điều tra của Công an nhân dân và trong Quân đội nhân dân có nhu cầu, nếu Điều tra viên có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nhưng không quá 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ, trừ nữ sĩ quan cấp tướng.
Ngọc Nhi
- Từ khóa:
- Điều tra viên