Các hành vi vi phạm liên quan đến rượu, bia, thuốc lá được xử phạt theo Nghị định 117/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế ban hành ngày 28/9/2020.
Tổng hợp các mức phạt VPHC liên quan đến rượu, bia, thuốc lá từ 15/11/2020 (Hình minh họa)
Theo đó, mức phạt đối với các hành vi liên quan đến rượu, bia, thuốc lá được quy định tại Điều 25 đến Điều 37 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, cụ thể tại bảng sau:
Hành vi vi phạm liên quan đến thuốc lá |
Mức phạt (đồng) |
|
Vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá |
Hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. |
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 - 500.000 |
Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật. |
3.000.000 - 5.000.000 |
|
Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành. |
||
Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá. |
5.000.000 - 10.000.000 |
|
Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá |
||
Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát. |
||
Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy. |
||
Vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá |
Không có biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá. |
1.000.000 - 3.000.000 |
Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá; |
3.000.000 - 5.000.000 |
|
Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; |
||
Bán, cung cấp thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật. Trường hợp bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá là thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì thực hiện xử phạt theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. |
||
Vi phạm quy định về ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá |
In cảnh báo sức khỏe không đúng mẫu, vị trí, diện tích và màu sắc theo quy định của pháp luật; |
20.000.000 - 30.000.000 |
Không thay đổi định kỳ 2 năm một lần cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật; |
||
Không ghi rõ số lượng điếu đối với bao thuốc lá dạng điếu hoặc trọng lượng đối với các loại thuốc lá khác; |
||
Sử dụng từ, cụm từ làm người đọc, người sử dụng hiểu thuốc lá là ít có hại hoặc hiểu sai về tác hại của thuốc lá và khói thuốc lá đối với sức khỏe con người. |
||
Không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật đối với thuốc lá sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam; |
30.000.000 - 40.000.000 |
|
Ký hợp đồng, sản xuất thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài để tiêu thụ trong nước khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. |
||
Vi phạm quy định về cai nghiện thuốc lá |
Không có nơi dành riêng cho hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá trực tiếp theo quy định của pháp luật. |
1.000.000 - 2.000.000 |
Không có tài liệu truyền thông về cai nghiện thuốc lá, tư vấn cai nghiện thuốc lá. |
||
Không có điện thoại, internet hoặc phương tiện thông tin khác bảo đảm cho hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá gián tiếp. |
||
Không thông báo bằng văn bản đến Sở Y tế nơi cơ sở hoạt động trước khi thực hiện hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá. |
||
Vi phạm quy định khác về phòng, chống tác hại của thuốc lá |
Người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá. |
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 - 500.000 |
Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá; |
500.000 - 1.000.000 |
|
Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá. |
||
Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em; |
3.000.000 - 5.000.000 |
|
Cung cấp thông tin không có cơ sở khoa học, không chính xác về thuốc lá và tác hại của thuốc lá; |
||
Không đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, không đưa quy định cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ; |
||
Không hạn chế hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá trong các tác phẩm sân khấu, điện ảnh theo quy định của pháp luật. |
||
Sử dụng tên, nhãn hiệu và biểu tượng của sản phẩm thuốc lá với sản phẩm, dịch vụ khác; |
20.000.000 - 30.000.000 |
|
Tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức; |
||
Để cho tổ chức, cá nhân tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng tại cơ sở thuộc quyền quản lý, điều hành; |
||
Chậm nộp khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật; |
||
Khai sai dẫn đến nộp thiếu khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật; |
||
Sử dụng kinh phí hỗ trợ của Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá không đúng quy định của pháp luật; |
||
Doanh nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin, thông báo về việc tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá. |
||
Thực hiện hoạt động tài trợ dưới bất kỳ hình thức nào, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật; |
30.000.000 - 40.000.000 |
|
Trốn, gian lận khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật. |
||
Hành vi vi phạm liên quan đến rượu, bia |
||
Vi phạm các quy định về uống rượu, bia và địa điểm không uống rượu, bia |
Người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia. |
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 - 500.000 |
Uống rượu, bia tại địa điểm không uống rượu, bia theo quy định của pháp luật; |
500.000 - 1.000.000 |
|
Xúi giục, kích động, lôi kéo người khác uống rượu bia. |
||
Uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập; |
1.000.000 - 3.000.000 |
|
Ép buộc người khác uống rượu bia. |
||
Vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia |
Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; |
1.000.000 - 3.000.000 |
Không niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi tại vị trí dễ nhìn của cơ sở bán rượu, bia. |
||
Bán rượu, bia tại địa điểm không bán rượu, bia theo quy định của pháp luật; |
5.000.000 - 10.000.000 |
|
Mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông. |
||
Bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật. |
10.000.000 - 20.000.000 |
|
Vi phạm các quy định về khuyến mại rượu, bia |
Khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. |
10.000.000 - 20.000.000 |
Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên. |
||
Sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức. |
||
Khuyến mại rượu, bia có độ cồn dưới 15 độ không tuân thủ các quy định của pháp luật về khuyến mại. |
||
Vi phạm các quy định về quảng cáo rượu, bia |
Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc quảng cáo rượu, bia. |
15.000.000 - 20.000.000 |
Quảng cáo rượu có độ cồn dưới 15 độ và quảng cáo bia:
|
20.000.000 - 30.000.000 |
|
Quảng cáo rượu có độ cồn từ 5,5 độ đến dưới 15 độ và bia có độ cồn từ 5,5 độ:
|
30.000.000 - 40.000.000 |
|
Vi phạm các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia |
Không tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia trong cơ quan, tổ chức; |
3.000.000 - 5.000.000 |
Không tổ chức thực hiện quy định không uống rượu, bia trong thời gian làm việc, tại nơi làm việc của cơ quan, tổ chức; |
||
Không nhắc nhở, yêu cầu chấm dứt hành vi uống, bán rượu, bia trong địa điểm không uống, bán rượu, bia thuộc quyền quản lý, điều hành; |
||
Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về không được uống, không được bán rượu, bia tại địa điểm thuộc, quyền quản lý, điều hành. |
||
Người đứng đầu cơ sở kinh doanh vận tải, chủ phương tiện giao thông vận tải không thực hiện biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn người điều khiến phương tiện vận tải uống rượu, bia ngay trước và trong khi tham gia giao thông. |
5.000.000 - 10.000.000 |
|
Vi phạm các quy định về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh rượu, bia |
Cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác về hoạt động kinh doanh của cơ sở theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; |
3.000.000 - 5.000.000 |
Không nhắc nhở hoặc không có biển cảnh báo đối với khách hàng về việc không điều khiển phương tiện giao thông sau khi uống rượu, bia. |
||
Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc mua, bán rượu, bia; |
10.000.000 - 15.000.000 |
|
Thông tin về sản phẩm rượu, bia không bảo đảm chính xác, không có cơ sở khoa học. |
||
Vi phạm các quy định về thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia |
Không giáo dục, không giám sát, không nhắc nhở thành viên gia đình chưa đủ 18 tuổi không uống rượu, bia. |
500.000 - 1.000.000 |
Thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia không bảo đảm chính xác, không khách quan và không khoa học. |
3.000.000 - 5.000.000 |
|
Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe. |
10.000.000 - 15.000.000 |
|
Vi phạm các quy định về tài trợ rượu, bia |
Tài trợ bằng sản phẩm rượu, bia. |
20.000.000 - 30.000.000 |
Nghị định 117/2020/NĐ-CP, có hiệu lực từ 15/11/2020, thay thế Nghị định 176/2013/NĐ-CP.
Lê Hải
- Từ khóa:
- Nghị định 117/2020/NĐ-CP