Tôi muốn biết tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với học viên cơ yếu được quy định như thế nào? - Thành Thiện (Ninh Thuận)
Tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với học viên cơ yếu (Hình từ Internet)
1. Học viên cơ yếu là ai?
Học viên cơ yếu bao gồm:
- Học viên cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân hưởng phụ cấp sinh hoạt phí đang đào tạo tại các cơ sở đào tạo cơ yếu (sau đây gọi tắt là học viên cơ yếu).
- Học viên cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân được thực hiện tiêu chuẩn vật chất hậu cần theo quy định đối với quân nhân, Công an nhân dân.
(Khoản 1 và 2 Điều 2 Thông tư 116/2015/TT-BQP)
2. Tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với học viên cơ yếu
Tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với học viên cơ yếu được quy định tại Chương II Thông tư 116/2015/TT-BQP, cụ thể như sau:
* Tiêu chuẩn ăn đối với học viên cơ yếu
- Nhiệt lượng khẩu phần ăn 3.200 Kcal/người/ngày, cơ cấu định lượng các loại lương thực, thực phẩm và tỷ lệ các chất sinh nhiệt hợp lý (Protêin từ 14% đến 16%, Lipít từ 18% đến 20%, Gluxít từ 64% đến 68%).
- Tiêu chuẩn, định lượng, mức tiền ăn cơ bản; bệnh nhân điều trị, ăn thêm các ngày lễ, tết; khi tham gia chiến đấu, diễn tập, phòng chống lụt bão, thiên tai, hỏa hoạn và tìm kiếm cứu nạn đối với học viên cơ yếu được tính ngang bằng với tiêu chuẩn, định lượng, mức tiền ăn cơ bản; bệnh nhân điều trị;...
* Tiêu chuẩn trang phục đối với học viên cơ yếu
- Trang phục đối với học viên cơ yếu là những loại trang phục cấp cho cá nhân quản lý sử dụng thường xuyên và trang phục dùng chung, gồm: Trang phục thường xuyên, trang phục niên hạn, trang phục chống rét.
- Trang phục nghiệp vụ đối với học viên cơ yếu là những loại trang phục trang bị cho học viên cơ yếu từ năm học thứ 3 trở đi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, chiến đấu, dã ngoại.
- Tiêu chuẩn trang phục đối với học viên cơ yếu thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 116/2015/TT-BQP.
* Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng đối với học viên cơ yếu
Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng đối với học viên cơ yếu được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 05/2015/TT-BQP quy định tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp, dụng cụ cấp dưỡng; định mức sử dụng điện năng tại các kho, khu kỹ thuật; tiêu chuẩn trang bị máy phát điện đối với các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu và doanh cụ trong phòng làm việc cơ yếu.
* Tiêu chuẩn nhu yếu phẩm đối với học viên cơ yếu
Tiêu chuẩn nhu yếu phẩm đối với học viên cơ yếu được thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 116/2015/TT-BQP.
* Tiêu chuẩn diện tích ở, sinh hoạt, nhà ăn tập thể và thiết bị vệ sinh trong đơn vị đối với học viên cơ yếu
Tiêu chuẩn diện tích ở, sinh hoạt, nhà ăn tập thể và thiết bị vệ sinh trong đơn vị đối với học viên cơ yếu thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 116/2015/TT-BQP.
3. Định mức sử dụng điện năng và nước sạch trong sinh hoạt đối với học viên cơ yếu
3.1. Định mức sử dụng điện năng
Cụ thể tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 116/2015/TT-BQP, định mức sử dụng điện năng đối với học viên cơ yếu gồm định mức sử dụng điện năng cho sinh hoạt, đào tạo và các nhiệm vụ khác, cụ thể:
(i) Định mức sử dụng điện năng cho sinh hoạt đối với học viên cơ yếu được bảo đảm 11 KWh/người/tháng
(ii) Định mức sử dụng điện năng cho đào tạo đối với học viên cơ yếu thực hiện theo quy định tại Bảng 3 Danh mục số 05 ban hành kèm theo Nghị định 32/2013/NĐ-CP;
(iii) Định mức sử dụng điện năng cho các nhiệm vụ khác là mức sử dụng điện năng (KWh điện) quy định sử dụng trong một tháng cho học viên cơ yếu bảo đảm các nhiệm vụ không thuộc nhiệm vụ nêu tại (i), (ii) (công tác kho tàng, thư viện, bảo tàng, nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, điện bơm nước).
Định mức sử dụng điện năng quy định cho các nhiệm vụ khác được thực hiện ngang bằng định mức sử dụng điện năng cho các nhiệm vụ khác đối với học viên đào tạo sĩ quan chuyên ngành kỹ thuật tại các học viện, nhà trường trong Quân đội.
3.2. Định mức sử dụng nước sạch trong sinh hoạt
Định mức sử dụng nước sạch trong sinh hoạt bảo đảm đủ tiêu chuẩn là 130 đến 150 lít nước sạch sinh hoạt mỗi người/ngày.
Những đơn vị công tác trên địa bàn chưa có nước sạch dùng chung, tùy theo điều kiện thực tế có thể được trang bị máy móc để khai thác nguồn nước sạch hoặc đầu tư xây dựng công trình để phục vụ nước sinh hoạt bảo đảm từ 130 đến 150 lít nước sạch sinh hoạt cho mỗi người/ngày.
(Khoản 2 Điều 11 Thông tư 116/2015/TT-BQP)
Thanh Rin