Tôi được nghe đến danh hiệu chiến sĩ thi đua nên muốn biết khi nào được nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua? - Quốc An (Phú Thọ)
- Tiêu chuẩn danh hiệu “chiến sĩ thi đua toàn quốc” từ 2024
- Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua (Hình từ Internet)
1. Khi nào được nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về danh hiệu chiến sĩ thi đua như sau:
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
Sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) hoặc đề tài nghiên cứu khoa học, để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc. Sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (đối với Lực lượng vũ trang) phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.
Việc công nhận mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và phạm vi ảnh hưởng do Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.
- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận. Sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
+ Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.
Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
2. Thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Tại Điều 49 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” như sau:
2.1. Hồ sơ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ có 02 bộ (bản chính), gồm:
(1) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
(2) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
(3) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua, khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
(4) Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
2.2. Xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Bước 1:
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ, báo cáo Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương và lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định, căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Bước 2:
Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ 01 bộ (bản chính), gồm: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (kèm theo danh sách) và toàn bộ hồ sơ có liên quan quy định tại Mục 2.1
3. Hồ sơ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp
Tại khoản 2 Điều 50 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua các cấp như sau:
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua có 01 bộ (bản chính), gồm:
(1) Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
(2) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
(3) Biên bản họp bình xét thi đua;
(4) Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
Ngọc Nhi