Quyết định công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành không được kháng cáo, kháng nghị

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 được Quốc hội thông qua ngày 16/06/2020, chính thức có hiệu lực từ 01/01/2021.

Quyết định công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành không được kháng cáo, kháng nghị

Quyết định công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành không được kháng cáo, kháng nghị (Ảnh minh họa)

Theo đó, tại Điều 35 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về hiệu lực của quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:

1. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.

2. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

3. Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành được thi hành theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Căn cứ quy định này, từ 01/01/2021 quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật và sẽ không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, tức Quyết định công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành sẽ có giá trị chung thẩm.

Tuy nhiên, Quyết định công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành có thể bị xem xét lại theo đề nghị của các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án, kiến nghị của Viện kiểm sát nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020.

Lưu ý: Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.

Bên cạnh đó, Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 cũng quy định một số nội dung quan trọng sau đây:

- Những trường hợp sẽ không tiến hành hòa giải, đối thoại bao gồm:

  • Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước;

  • Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội;

  • Người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối thoại được vì có lý do chính đáng;

  • Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;

  • Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại;

  • Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính;

  • Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Thời điểm thực hiện hòa giải, đối thoại: Hòa giải, đối thoại được thực hiện trước khi Tòa án thụ lý vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.

- Kinh phí hòa giải, đối thoại: Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm. Tuy nhiên, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí trong các trường hợp sau:

  • Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch;

  • Chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở;

  • Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.

- Thời hạn hòa giải, đối thoại: Thời hạn hòa giải, đối thoại là 20 ngày kể từ ngày Hòa giải viên được chỉ định; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Các bên có thể thống nhất kéo dài thời hạn hòa giải, đối thoại, nhưng không quá 02 tháng.

Thùy Trâm

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
2476 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;