Bộ Tài chính vừa có Dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp phép kinh doanh karaoke, vũ trường với đề xuất mức phí thẩm định cấp phép kinh doanh karaoke từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng/giấy.
Dự thảo Thông tư nêu rõ tổ chức, cá nhân khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh karaoke, vũ trường theo quy định tại Nghị định 103/2009/NĐ-CP thì phải tuân thủ nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
Mức thu phí quy định như sau:
Khu vực các thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng) và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh |
|||
Mức thu phí thẩm định cấp phép kinh doanh karaoke |
Từ 01 đến 05 phòng |
6.000.000 đồng/giấy |
Các cơ sở kinh doanh muốn cơi nới, tăng thêm phòng, mức thu là 1.000.000 đồng/phòng. |
Từ 06 phòng trở lên |
12.000.000 đồng/giấy |
||
Mức thu phí thẩm định cấp phép kinh doanh vũ trường |
15.000.000 đồng/giấy |
|
|
Tại khu vực khác |
|||
Mức thu phí thẩm định cấp phép kinh doanh karaoke |
Từ 01 đến 05 phòng |
3.000.000 đồng/giấy |
Các cơ sở kinh doanh muốn cơi nới, tăng thêm phòng, mức thu là 500.000 đồng/phòng. |
Từ 06 phòng trở lên |
6.000.000 đồng/giấy |
||
Mức thu phí thẩm định cấp phép kinh doanh vũ trường |
10.000.000 đồng/giấy |
|
Tổ chức thu phí chậm nhất là ngày 05 tháng sau phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước. Việc kê khai phí được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 156/2013/TT-BTC. Tổ chức thu phí có trách nhiệm nộp 70% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước, còn 30% tổng số tiền phí thu được dùng để trang trải chi phí phục vụ công việc thu phí theo quy định.
Dự kiến Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
Hiện Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý Dự thảo Thông tư trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.