Mã số định danh cá nhân là gì?

Bên cạnh Sổ đỏ, Sổ hồng thì Sổ hộ khẩu là một trong những giấy tờ được xem như “tài sản” quan trọng của mỗi gia đình. Tuy nhiên, tại Dự thảo Luật Cư trú mới đây đã đề nghị bỏ Sổ hộ khẩu thay thế mã số định danh cá nhân để quản lý cư dân. Vậy, mã số định danh cá nhân là gì?

Mã số định danh cá nhân

Mã số định danh cá nhân là gì?

1. Mã số định danh cá nhân là gì?

Mã số định danh cá nhân là mã số thẻ Căn cước công dân. Theo đó, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

Tại khoản 1 Điều 12 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về số định danh cá nhân như sau:

Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành;

Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.

Như vậy, mã số định danh cá nhân là một trong những thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đồng thời, mã số định danh này sẽ gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết, không thay đổi và không trùng lặp với số định danh người khác.

2. Cấu trúc mã số định danh cá nhân

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định cấu trúc mã số định danh cá nhân như sau:

- Số định danh là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

- Thứ tự cụ thể như sau:

  • 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.

  • 3 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, và mã năm sinh.

  • 6 số còn lại là các số ngẫu nhiên.

- Các mã số định danh cá nhân sẽ được bảo mật hoàn toàn.

3. Thủ tục cấp mã số định danh cá nhân

Đối với trường hợp công dân đăng ký khai sinh:

Theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, việc cấp mã số định danh trong trường hợp công dân đăng ký khai sinh được thực hiện như sau:

Hồ sơ: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

+ Trường hợp không có giấy chứng sinh thì thay thế bằng một trong các giấy tờ sau:

  • Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh;
  • Giấy cam đoan về việc sinh;

+ Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập;

+ Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

Thủ tục: Ngay sau khi nhận đủ các giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai vào Sổ hộ tịch. Sau đó, thực hiện cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú:

- Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, chuyển các thông tin về công dân theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.

- Trong đó ít nhất phải có các thông tin dưới đây để cấp số định danh cá nhân:

  • Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

  • Ngày, tháng, năm sinh;

  • Giới tính;

  • Nơi đăng ký khai sinh;

  • Quê quán;

  • Dân tộc;

  • Quốc tịch;

  • Nơi thường trú;

  • Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ.

Khi đã thu thập đủ các thông tin này, Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.

Trong trường hợp phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân.

Trên đây là những tư vấn của Ban biên tập THƯ KÝ LUẬT về mã số định danh cá nhân. Hy vọng những thông tin này có thể giúp Qúy khách hàng và thành viên hiểu hơn về mã số định danh cá nhân – dữ liệu có thể sẽ được dùng để quản lý cư dân thay cho Sổ Hộ khẩu trong thời gian tới.

Thùy Trâm

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
6045 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;