Mới đây, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện cơ giới đường bộ, thay thế Thông tư 15/2014/TT-BCA , và chính thức có hiệu lực từ 01/8/2020.
- HOT: Được sang tên xe máy cũ không có giấy tờ mua bán đến hết 2021
- Hướng dẫn thủ tục sang tên xe máy cũ theo quy định mới nhất năm 2020
Hướng dẫn sang tên xe đối với xe đã bán qua nhiều người theo đúng luật từ 01/8 - Ảnh minh họa
Theo Khoản 3, Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định: Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số cho cơ quan đăng ký xe.
Đối với việc sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp Giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký.
Bên cạnh đó, Thông tư 58 cũng quy định về việc sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người, cụ thể như sau:
1. Thủ tục, hồ sơ sang tên
Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
-
Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
-
Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);
2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên
Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
-
Giấy khai đăng ký xe (Theo mẫu số 01 ban hành kèm Thông tư này);
-
Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
-
Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe)
Theo đó, Cơ quan đăng ký xe phải có trách nhiệm sau:
Đối với trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong GCN đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;
Đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải:
-
Cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày;
-
Gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục CSGT và tại trụ sở cơ quan;
-
Tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.
-
Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp GCN thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
Lưu ý: Người đang sử dụng xe phải trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên; kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe; khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
Lê Hải
- Từ khóa:
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
- Sang tên xe