Hợp nhất các quy định xử phạt VPHC về thuế vào một văn bản

Để thuận tiện cho việc tra cứu các quy định pháp luật cũng như đơn giản hóa trong tìm kiếm văn bản quy phạm pháp luật liên quan công tác xử phạt các sai phạm trong lĩnh vực thuế, Bộ Tài chính đã tổng hợp các quy định xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) vào chung một Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC.

 

Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:

  • Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013;
  • Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016.

Văn bản hợp nhất 16 quy định về xử phạt VPHC về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Trong đó, VPHC về thuế chính là vi phạm quy định của Luật quản lý thuế đối với: Các loại thuế; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật; không áp dụng đối với vi phạm hành chính về phí, lệ phí, hóa đơn và vi phạm hành chính về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

 

 

Văn bản hợp nhất 16 đã tổng hợp những quy định chung và cụ thể, chi tiết từng mức phạt đối với từng hành vi vi phạm. Dưới đây là một số lưu ý:

Về thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế:

  • Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện đến ngày ra quyết định xử phạt;
  • Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt;
    Thời điểm xác định hành vi vi phạm trong trường hợp này là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

Cá nhân trong trường hợp đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án nhưng hành vi vi phạm có dấu hiệu VPHC về thuế thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, cơ quan đã ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Thời hiệu xử phạt vi phạm áp dụng theo quy định đã nêu trên.

Trong trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế sẽ không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Nếu người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Về hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Có 02 hình thức xử phạt VPHC về thuế:

  • Phạt cảnh cáo: Đây là hình thức áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo.
  • Phạt tiền:
    • Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế:
      • Phạt tiền tối đa không quá 200 triệu đồng đối với người nộp thuế là tổ chức, còn cá nhân (hộ gia đình) = 1/2 mức phạt tiền của tổ chức theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
      • Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung phạt tiền.
      • Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung phạt tiền, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung phạt tiền.
    • Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức và cá nhân;
    • Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn, gian lận. Mức phạt tiền của người nộp thuế là cá nhân = ½ mức phạt áp dụng đối với tổ chức.

Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Dưới đây là 6 trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế:

  1. Thực hiện hành vi VPHC trong tình thế cấp thiết;
  2. Thực hiện hành vi VPHC do phòng vệ chính đáng;
  3. Thực hiện hành vi VPHC do sự kiện bất ngờ;
  4. Thực hiện hành vi VPHC do sự kiện bất khả kháng;
  5. Người thực hiện hành vi VPHC không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi VPHC chưa đủ tuổi bị xử phạt VPHC. 
  6. Trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế:

  • Đối với cơ quan thuế: Cá nhân, tổ chức Cơ quan thuế có thẩm quyền phạt cảnh cáo và phạt tiền đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế. Trong đó:
    • Công chức thuế đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 1 triệu đồng;
    • Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền phạt tiền đến 5 triệu đồng;
    • Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền phạt tiền đến 50 triệu đồng; phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, hành vi trốn thuế, gian lận thuế và xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng;
    • Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền phạt tiền đến 140 triệu đồng; phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; hành vi trốn thuế, gian lận thuế và xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng
    • Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền phạt tiền đến 200 triệu đồng, phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, hành vi trốn thuế, gian lận thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan.
  • Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Trường hợp được miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế:

Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế có quyền đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế mà số tiền phạt từ 3 triệu đồng trở lên trong trường hợp gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo.

Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, chi phí chữa bệnh.

Không miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc đã hết thời hiệu giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
819 lượt xem
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;