Xin hỏi là có những căn cứ nào để xác định người có quốc tịch Việt Nam? - Khánh Thi (Cà Mau)
Cách xác định người có quốc tịch Việt Nam (Hình từ Internet)
1. Người có quốc tịch Việt Nam
Căn cứ Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về người có quốc tịch Việt Nam như sau:
- Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.
2. Cách xác định người có quốc tịch Việt Nam
Tại Điều 14 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam như sau:
Người được xác định có quốc tịch Việt Nam, nếu có một trong những căn cứ sau đây:
- Do sinh ra theo quy định tại các điều 15, 16 và 17 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008;
- Được nhập quốc tịch Việt Nam;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam;
- Theo quy định tại các điều 18, 35 và 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008;
- Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam
Tại Điều 15 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam như sau:
Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
4. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
Căn cứ Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam như sau:
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con.
Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
5. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch
Tại Điều 17 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch như sau:
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
6. Quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam
Tại Điều 18 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam như sau:
- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
+ Tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài;
+ Chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài.
Ngọc Nhi
- Từ khóa:
- Luật quốc tịch Việt Nam 2008