09 điểm mới của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020

Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 chính thức có hiệu từ 01/01/2022 với những điểm mới đáng chú ý sau đây:

09 điểm mới của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020

09 điểm mới của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 (Ảnh minh họa)

1. Quy định lại thế nào là “Tái phạm”

Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt; cá nhân đã bị ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà lại thực hiện hành vi thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đó.

(khoản 1 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012)

2. Vi phạm hành chính nhiều lần có thể xem xét là tình tiết tăng nặng

Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi như sau:

“d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;”

Như vậy, từ 01/01/2022 một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần có thể được xem là tình tiết tăng nặng trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng.

(khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012)

3. Tăng mức phạt tối đa trong 10 lĩnh vực

Theo đó, Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 đã tăng mức xử phạt tiền tối đa của 10 lĩnh vực quản lý nhà nước, gồm: giao thông đường bộ; phòng, chống tệ nạn xã hội; cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; giáo dục; điện lực; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thủy lợi; báo chí; kinh doanh bất động sản. Cụ thể:

  • Giao thông vận tải đường bộ; phòng, chống tệ nạn xã hội: từ 40 triệu đồng lên 75 triệu đồng;

  • Cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; giáo dục: từ 50 triệu đồng lên 75 triệu đồng;

  • Điện lực: từ 50 triệu đồng lên 100 triệu đồng;

  • Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: từ 100 triệu lên 200 triệu;

  • Thủy lợi (trước đây là lĩnh vực quản lý công trình thuỷ lợi); báo chí: từ 100 triệu đồng lên 250 triệu đồng;

  • Kinh doanh bất động sản tăng: từ 150 triệu đồng lên 500 triệu đồng.

(khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012)

>> Xem thêm tại bài viết Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020: Tăng mức phạt tối đa trong 10 lĩnh vực.

4. Bổ sung thêm mức phạt tiền tối đa của 06 lĩnh vực

Bên cạnh việc tăng mức phạt tối đa trong 10 lĩnh vực, Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 cũng bổ sung quy định mức phạt tiền tối đa trong 06 lĩnh vực bao gồm:

  • Tín ngưỡng, tôn giáo (trước đây chỉ có lĩnh vực tôn giáo); đối ngoại mức phạt tiền: tối đa là 30 triệu đồng;

  • Cứu nạn, cứu hộ mức phạt tiền: tối đa là 50 triệu đồng;

  • In; an toàn thông tin mạng mức phạt tiền: tối đa là 100 triệu đồng;

  • Sở hữu trí tuệ mức phạt tiền; tối đa 250 triệu đồng.

5. Thêm chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 đã bổ sung thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm toán nhà nước để bảo đảm thống nhất, đồng bộ với Luật Kiểm toán nhà nước (Khoản 24 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 - bổ sung Điều 48a Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012); chỉnh lý quy định thẩm quyền xử phạt của các chức danh thuộc Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia (Khoản 20 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 - bổ sung Điều 45a Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012). Trong đó, quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong Luật sửa đổi đã được chỉnh lý theo hướng việc xử phạt đối với các hành vi vi phạm về cạnh tranh được thực hiện theo Luật Cạnh tranh.

Ngoài ra, Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 đã bổ sung quy định về thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thi hành án dân sự. Khoản 5 Điều 49 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Luật sửa đổi đều quy định thẩm quyền xử phạt của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, tuy nhiên Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13 và Luật số 23/2018/QH14 không quy định thẩm quyền xử phạt của chức danh này nên chưa bảo đảm tính thống nhất. Thực tiễn thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính thời gian qua cho thấy, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự vẫn thực hiện thẩm quyền xử phạt theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Do vậy, để bảo đảm thống nhất của hệ thống pháp luật, phù hợp với thực tiễn thi hành, Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 đã bổ sung thẩm quyền xử phạt của Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự vào Khoản 1 Điều 163 của Luật Thi hành án dân sự (Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020).

Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 cũng đã bổ sung thêm 08 nhóm chức danh (chủ yếu thuộc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc ở cấp tỉnh hoặc liên tỉnh) có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không phụ thuộc vào giá trị tang vật, phương tiện; các chức danh khác có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt theo thẩm quyền.

6. Tăng thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định sửa đổi thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

  • Đối với vụ việc thông thường, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;

  • Đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản;

  • Đối với vụ việc thuộc trường hợp phải giải trình hoặc xác định giá trị tang vật… mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản.

Theo đó, Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 đã tăng thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính lên 10 ngày làm việc đối với vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt. Đối với vụ việc thuộc trường hợp phải giải trình hoặc xác định giá trị tang vật… mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản.

7. Thay đổi thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong một số lĩnh vực

Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định tại khoản 4 Điều 1 thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp gồm: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn là 02 năm. Đối với vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

8. Bổ sung quy định về hoãn, miễn, giảm tiền phạt

Cụ thể, tại khoản 37 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 sửa đổi, bổ Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định việc hoãn thi hành quyết định phạt tiền được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Cá nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên;

  • Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn; tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.

Như vậy, Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 đã bổ sung quy định về hoãn tiền phạt đối với tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên và đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thay vì chỉ áp dụng hoãn tiền phạt đối với cá nhân ở Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành. Đồng thời, Luật sửa đổi cũng giảm số tiền được hoãn phạt đối với cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo so với quy định hiện nay.

>> Xem thêm tại bài viết Từ 2022, bổ sung nhiều trường hợp hoãn, miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính.

9. Thêm 04 trường hợp tạm giữ người để xử lý hành chính

Cụ thể, tại điểm a khoản 61 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

  • Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác; (đã được quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)

  • Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 102 Luật Hải quan 2014)

  • Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; (quy định mới)

  • Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; (quy định mới)

  • Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy. (quy định mới)

Như vậy, so với Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 đã thêm 01 trường hợp được tạm giữ người theo thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật Hải quan 2014 và bổ sung thêm 03 trường hợp hoàn toàn mới. Theo đó, từ 01/01/2022 sẽ có tất cả 05 trường hợp được tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

>> Xem thêm tại bài viết Luật XLVPHC sửa đổi 2020: Thêm 04 trường hợp được tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

Thùy Trâm

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
1910 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;