Thời hạn bảo lãnh thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh

Dự thảo Nghị quyết thực hiện thí đểm cơ chế bảo lãnh thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh đang trong thời gian lấy ý kiến đóng góp và dự kiến có hiệu lực thi hành từ 01/01/2021.

thoi han bao lanh thong quan hang hoa xuat khau nhap khau

Ảnh minh họa

Theo đó, thời hạn bảo lãnh thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh được quy định cụ thể như sau:

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp đủ thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng: Thời hạn bảo lãnh thông quan tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai. Quá thời hạn bảo lãnh mà người được bảo lãnh chưa nộp đủ tiền thuế thì doanh nghiệpbảo hiểm có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu có) thay cho người được bảo lãnh.

2. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất: Thời hạn bảo lãnh thông quan là thời hạn hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu lại Việt Nam (bao gồm cả thời gian gia hạn) theo quy định của Luật Quản lý ngoại thương. Trong thời hạn bảo lãnh thông quan, hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất không chịu các loại thuế tính trên hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam: Thời hạn bảo lãnh thông quan là thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Luật Quản lý ngoại thương.

Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất và hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam trong thời gian lưu giữ tại Việt Nam, nếu người được bảo lãnh tự ý chuyển tiêu thụ nội địa mà không làm thủ tục hải quan theo quy định hoặc quá thời hạn bảo lãnh thông quan mà người được bảo lãnh chưa tái xuất, chưa nộp đủ các loại thuế thì doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có) theo quy định cho người được bảo lãnh.

4. Hàng hóa nhập khẩu chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm làm thủ tục hải quan, nhưng người khai hải quan đề nghị được nộp chậm trong thời hạn theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính: Thời hạn bảo lãnh tương ứng với thời gian người khai hải quan được chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ theo quy định của Bộ tài chính.

5. Hàng hóa nhập khẩu đã có chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm làm thủ tục hải quan, nhưng cơ quan hải quan cần tiến hành xác minh tính xác thực tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước xuất khẩu: Thời hạn bảo lãnh là thời hạn cơ quan hải quan tiến hành xác minh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

6. Hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, nhưng tại thời điểm thông quan, người khai hải quan chưa nộp kết quả kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành và được cơ quan hải quan giải quyết cho đưa hàng về bảo quản: Thời hạn bảo lãnh là 90 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu.

Trong thời hạn bảo lãnh thông quan, hàng hóa được đưa về bảo quản tại địa điểm do người khai hải quan thông báo với cơ quan hải quan và doanh nghiệp bảo hiểm; người được bảo lãnh có trách nhiệm nộp kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng cho cơ quan hải quan để được thông quan hàng hóa. Quá thời hạn bảo lãnh, nếu cơ quan kiểm tra chưa ban hành kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng thì phải có văn bản xác nhận thời điểm ban hành để người được bảo lãnh đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm gia hạn thời hạn bảo lãnh thông quan.

Xem thêm các nội dung khác TẠI ĐÂY.

Nguyễn Trinh 

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
1952 lượt xem
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;