Hiện Bộ Tài chính đang Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trong đó, có nhiều mới như về hồ sơ hải quan, những giấy tờ mà người khai hải quan phải lưu giữ...
Bổ sung nhiều chứng từ trong hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Ngoài Tờ khai hàng hóa xuất khẩu; Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu; Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật thì theo dự thảo hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu bổ sung thêm các chứng từ sau:
- Hóa đơn thương mại đối với hàng hóa có thuế xuất khẩu: 01 bản chụp;
- Chứng từ xác nhận tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: 01 bản chụp;
- Chứng từ xác nhận hàng hóa đủ điều kiện xuất khẩu theo quy định của pháp luật chuyên ngành: 01 bản chụp;
Quy định mới về hồ sơ người khai hải quan phải lưu giữ
Quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC không đề cập đến vấn đề hồ sơ mà người khai hải quan phải lưu giữ. Tuy nhiên, tại dự thảo thông tư sửa đổi Thông tư 38 đã qiu định cụ thể về hồ sơ hải quan như sau:
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép;
- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị tương đương;
- Chứng từ xác nhận tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: 01 bản chụp;
- Chứng từ xác nhận hàng hóa đủ điều kiện xuất khẩu theo quy định của pháp luật chuyên ngành: 01 bản chụp;;
- Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán;
- Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương;
- Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
- Phiếu đóng gói hàng hóa (nếu có);
- Tài liệu kỹ thuật, catalogue, bản phân tích thành phần, chứng thư giám định liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có);
- Danh mục máy móc thiết bị và Phiếu theo dõi trừ lùi khi khai báo mã số đối với trường hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, 85 và 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và trường hợp phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời;
- Sổ, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
- Quy trình sản xuất; các quy trình kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp (nếu có); Kế hoạch sản xuất; Báo cáo quyết toán nhập-xuất-tồn về tình hình sử dụng nguyên liệu vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu và chứng từ, tài liệu liên quan đến định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
- Các chứng từ, hồ sơ có liên quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC;
- Hồ sơ liên quan đến việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.
Người khai hải quan chịu trách nhiệm lưu giữ bản chính các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan trên nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành. Trường hợp đã nộp bản chính cho cơ quan hải quan thì phải lưu bản sao hoặc trường hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các tổ chức có liên quan thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan lưu giữ dưới dạng điện tử hoặc chuyển đổi ra chứng từ giấy theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa XK, NK
Theo Dự thảo, các trường hợp được khai hồ sơ hải quan hàng hóa gồm:
Trừ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:
- Khai bổ sung trong thông quan:
- Người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng tờ khai cho người khai hải quan;
- Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng nhưng trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Khai bổ sung sau thông quan:
Trừ trường hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan được thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:
- Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra.
- Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Bãi bỏ nhiều quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC
Các quy định dự kiến được bãi bỏ theo dự thảo gồm:
- Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Điều 26);
- Áp dụng căn cứ tính thuế đối với một số trường hợp đặc biệt (Điều 40);
- Thời hạn nộp thuế (Điều 42);
- Nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định (Điều 46);
- Xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa (Điều 71);
- Hồ sơ, thủ tục miễn thuế (Điều 105);
- Hồ sơ xét giảm thuế (Điều 112);
- Trình tự thủ tục và thẩm quyền xét giảm thuế (Điều 113).
Xem nội dung chi tiết tại Dự thảo.