Khi nào thì Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa của doanh nghiệp bị thu hồi? Đây là câu hỏi gần đây Thư Ký Luật nhận được khá nhiều từ Quý Khách hàng và Thành viên. Thư Ký Luật xin giải đáp vấn đề này tại bài viết dưới đây.
- Hồ sơ, quy trình cấp mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
- Quy định về kinh doanh tạm nhập, tái xuất
- Thủ tục xác nhận DN có hoạt động XK, NK hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa
- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được lưu giữ như thế nào?
- Hồ sơ, quy trình cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa
Ảnh minh họa
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, sẽ có 2 lý do dẫn đến việc Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất bị thu hồi.
1. Theo đề nghị của doanh nghiệp
Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 28 Nghị định 69, Bộ Công Thương thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo đề nghị của doanh nghiệp trên cơ sở xác nhận của các cơ quan liên quan về các nội dung sau:
- Doanh nghiệp đã tái xuất hết hàng hóa tạm nhập ra khỏi Việt Nam;
- Hoàn thành nghĩa vụ phát sinh trong quá trình vận chuyển, lưu giữ hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo quy định của Nghị định 69 (nếu có).
2. Khi doanh nghiệp có vi phạm
Cụ thể, theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định 69, Bộ Công Thương thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất khi doanh nghiệp có vi phạm trong các trường hợp sau:
- Gian lận trong việc kê khai các điều kiện theo quy định tại Nghị định 69;
- Không duy trì điều kiện theo quy định tại Nghị định 69 trong quá trình sử dụng Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất;
- Không nộp bổ sung đủ số tiền ký quỹ trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương có thông báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định 69;
- Không thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về điều tiết hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều 14 Nghị định 69;
- Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa mà không có Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Bộ Công Thương cấp theo quy định;
- Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất;
- Từ chối trách nhiệm xử lý đối với những lô hàng đã về đến cảng, cửa khẩu Việt Nam theo hợp đồng nhập khẩu đã ký;
- Tự ý chuyển tiêu thụ nội địa hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất;
- Tự ý phá mở niêm phong hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
Trong đó, trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất do kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất hoặc do từ chối trách nhiệm xử lý đối với những lô hàng đã về đến cảng, cửa khẩu Việt Nam theo hợp đồng nhập khẩu đã ký thì sẽ không được xem xét cấp lại Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
Những trường hợp còn lại thì doanh nghiệp sẽ không được cấp lại Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong vòng 2 năm kể từ ngày bị thu hồi.
Nguyễn Trinh