Bảo lãnh tiền thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Từ ngày 01/9/2016, ngoài quy định về nộp thuế thì người nộp thuế có thể bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu (XK), nhập khẩu (NK). Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn về Luật thuế XK, NK.

 

Theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP, người nộp thuế thực hiện bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo một trong hai hình thức: Bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung. Trong đó:

Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Thủ tục áp dụng bảo lãnh riêng số tiền thuế phải nộp cho 01 tờ khai hải quan được hướng dẫn tại Thông tư 38/2015/TT-BTC như sau:

  • Người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh của TCTD nhận bảo lãnh cho cơ quan hải quan;
  • Cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện bảo, nội dung thư bảo lãnh và xử lý việc bảo lãnh như sau:
    • Xác định thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không được quá thời hạn quy định;
    • Nếu số tiền thuế bảo lãnh < số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định thông quan số lượng hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh.
      Nếu người nộp thuế muốn thông quan cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch chưa được bảo lãnh trước khi nhận hàng.
      Đối với hàng hóa nhập khẩu được bảo lãnh là hàng rời, hàng khí hóa lỏng có số tiền bảo lãnh < số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định thông quan số lượng hàng hóa tối đa không quá số lượng tương ứng với số tiền được bảo lãnh;
    • Trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ chối áp dụng bảo lãnh cho người nộp thuế biết. Nếu có nghi ngờ về tính trung thực của Thư bảo lãnh thì có văn bản trao đổi với TCTD bảo lãnh để xác minh.
  • Theo dõi, xử lý việc bảo lãnh:
    • Hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp hết số tiền thuế được bảo lãnh thì TCTD nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu có) thay cho người nộp thuế;
    • Cơ quan hải quan theo dõi, đôn đốc nhắc nhở người nộp thuế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
      Cơ quan hải quan nơi phát hiện TCTD nhận bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc trên Hệ thống dữ liệu điện tử (nếu đã có Hệ thống dữ liệu điện tử) cho các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc để không chấp nhận Thư bảo lãnh của TCTD đó;
    • Trường hợp người nộp thuế và tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cùng đồng thời nộp thuế, tiền chậm nộp (nếu có) thì tiền thuế, tiền chậm nộp, nộp thừa được hoàn trả cho TCTD nhận bảo lãnh.

 

Bảo lãnh chung là việc TCTD hoạt động theo quy định của Luật các TCTD cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp.

Thông tư 38 quy định thủ tục đối với hình thức bảo lãnh chung như sau:

  • Trước khi làm thủ tục cho hàng hoá XK, NK người nộp thuế có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai đề nghị được bảo lãnh chung cho hàng hoá NK;
  • Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai kiểm tra các điều kiện bảo lãnh:
    • Nếu đáp ứng đủ các điều kiện bảo lãnh thì chấp nhận bảo lãnh chung cho các tờ khai hàng hoá XK, NK của người nộp thuế đăng ký trong khoảng thời gian người nộp thuế đề nghị được bảo lãnh ghi trên Thư bảo lãnh, xác định thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh đối với từng lô hàng theo qui định.
    • Nếu không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản từ chối áp dụng bảo lãnh và thông báo cho người nộp thuế biết.
    • Trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản trao đổi với TCTD bảo lãnh để xác minh, xử lý theo quy định;
  • Trong trường hợp số tiền bảo lãnh còn lại < số tiền thuế phải nộp thì được xử lý tương tự như quy định ở bảo lãnh riêng
  • Việc theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện tương tự bảo lãnh riêng và phải theo dõi trừ lùi, đảm bảo số tiền thuế mỗi lần bảo lãnh phải ≤ số dư của bảo lãnh chung và được khôi phục hạn mức bảo lãnh tương ứng với số thuế đã nộp của tờ khai sử dụng bảo lãnh. Hạn mức còn lại của thư bảo lãnh được căn cứ trên hạn mức ban đầu của thư bảo lãnh trừ (-) số tiền thuế đã thực hiện bảo lãnh cộng (+) số tiền thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nước cho các tờ khai đã thực hiện bảo lãnh chung;
  • Trường hợp TCTD nhận bảo lãnh có văn bản đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh chung (hủy ngang): Cơ quan hải quan khi nhận được văn bản đề nghị dừng bảo lãnh chung của TCTD nhận bảo lãnh thì thực hiện dừng ngay việc sử dụng bảo lãnh chung đó trên Hệ thống, có văn bản thông báo cho TCTD việc chấp thuận dừng bảo lãnh chung với điều kiện tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó đã được nộp đủ vào ngân sách Nhà nước.

Tổ chức tín dụng trong trường hợp nhận bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có) thì tổ chức này có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan.

Những vấn đề liên quan đến nội dung thư bảo lãnh, việc nộp thư bảo lãnh và kiểm tra, theo dõi, xử lý thư bảo lãnh sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
3596 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;