Các cảng biển tại Việt Nam được phân loại dựa trên các tiêu chí, phương pháp như thế nào? - Phương Anh (Cần Thơ)
Các tiêu chí và phương pháp phân loại cảng biển tại Việt Nam (Hình từ Internet)
1. Thế nào là cảng biển?
Theo khoản 1 Điều 73 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015, cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.
2. Tiêu chí phân loại cảng biển
Tiêu chí để đánh giá, phân loại các cảng biển tại Việt Nam, gồm: tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển và tiêu chí về quy mô của cảng biển.
Cụ thể quy định từng tiêu chí như sau:
* Tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển
Tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển được đánh giá trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, qua các chỉ tiêu sau:
- Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế;
- Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
- Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
- Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
(Khoản 2 Điều 3 Nghị định 76/2021/NĐ-CP)
* Tiêu chí về quy mô của cảng biển
Tiêu chí về quy mô của cảng biển được đánh giá trên cơ sở sản lượng hàng hóa thông qua và cỡ trọng tải tàu được tiếp nhận tại cảng biển, thông qua các chỉ tiêu sau:
- Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển;
- Cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển.
(Khoản 3 Điều 3 Nghị định 76/2021/NĐ-CP)
3. Phương pháp đánh giá, phân loại cảng biển
Việc đánh giá, phân loại cảng biển theo phương thức chấm điểm. Thang điểm đánh giá là 100 điểm. Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí và thể hiện chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2021/NĐ-CP.
Cụ thể tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 76/2021/NĐ-CP, cảng biển được đánh giá và phân thành 04 loại
- Cảng biển đặc biệt: có tổng số điểm chấm đạt trên 90 điểm;
- Cảng biển loại I: có tổng số điểm chấm đạt trên 70 điểm đến 90 điểm;
- Cảng biển loại II: có tổng số điểm chấm đạt từ 50 điểm đến 70 điểm;
- Cảng biển loại III: có tổng số điểm chấm dưới 50 điểm.
Trong đó, các căn cứ để đánh giá, phân loại hiện trạng cảng biển bao gồm:
- Số liệu về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển được căn cứ theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Số liệu về quy mô của cảng biển sử dụng số liệu thống kê hàng hóa thông qua cảng biển trung bình trong 03 năm gần nhất của Cục Hàng hải Việt Nam và sử dụng số liệu về cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển theo các quyết định công bố mở bến cảng, cầu cảng của Cục Hàng hải Việt Nam trong năm gần nhất.
Việc phân loại cảng biển khi lập quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch cảng biển phải căn cứ vào số liệu về hàng hóa, cỡ trọng tải tàu dự kiến từng thời kỳ quy hoạch và các tiêu chí quy định tại Nghị định 76/2021/NĐ-CP.
4. Chức năng cơ bản của cảng biển
Theo Điều 76 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015, chức năng cơ bản của cảng biển bao gồm:
- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ tàu thuyền đến, rời cảng.
- Cung cấp phương tiện, thiết bị và nhân lực cần thiết cho tàu thuyền neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách.
- Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa trong cảng.
- Đầu mối kết nối hệ thống giao thông ngoài cảng biển.
- Là nơi để tàu thuyền trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.
- Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu thuyền, người và hàng hóa.
Thanh Rin
- Từ khóa:
- cảng biển