Luật Giáo dục 2019 đã quy định giáo viên tiểu học, trung học phải có bằng cử nhân sư phạm trở lên. Theo đó, dự kiến sẽ có thay đổi về yêu cầu bằng cấp của giáo viên tiểu học, THCS, THPT.
- Các chế độ, chính sách cơ bản đối với người học theo Luật Giáo dục 2019
- Chi tiết cách tính lương giáo viên đơn giản và nhanh nhất năm 2021
Tổng hợp toàn bộ bằng cấp cần có của giáo viên tiểu học, THCS, THPT (dự kiến) (Ảnh minh họa)
Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019, trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên như sau:
-
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
-
Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Như vậy, giáo viên tiểu học, trung học phải có bằng cử nhân sư phạm trở lên. Trên cơ sở này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang dự thảo 03 Thông tư mới quy định về mã số chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm xếp lương giáo viên tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông công lập.
Căn cứ theo Dự thảo Thông tư quy định bổ nhiệm xếp lương giáo viên tiểu học công lập, Dự thảo Thông tư quy định bổ nhiệm xếp lương giáo viên trung học cơ sở công lập và Dự thảo Thông tư quy định bổ nhiệm xếp lương giáo viên trung học phổ thông công lập, các loại bằng cấp cần có của giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông được dự kiến như sau:
1. Đối với giáo viên tiểu học
STT |
Hạng của giáo viên tiểu học |
Bằng cấp cần có của giáo viên tiểu học |
1 |
Giáo viên tiểu học hạng I |
- Có bằng tốt nghiệp thạc sỹ trở lên chuyên ngành giáo dục tiểu học hoặc chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy; - Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (Chứng chỉ B1); - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản; - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I hoặc chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II theo Thông tư liên tịch 21/2015/ /TTLT-BGDĐT-BNV (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch 21). |
2 |
Giáo viên tiểu học hạng II |
- Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên hoặc bằng cử nhân các chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy kèm theo chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên tiểu học trở lên; - Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (Chứng chỉ A2); - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT hoặc trình độ tương đương trở lên theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II hoặc chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III theo Thông tư liên tịch 21. |
3 |
Giáo viên tiểu học hạng III |
- Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên hoặc đại học các chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy kèm theo chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên tiểu học trở lên; - Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 (Chứng chỉ A1); - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản; - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III. |
4 |
Giáo viên tiểu học hạng IV |
- Là giáo viên không có bằng Đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên hoặc bằng Đại học các chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy kèm theo chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên tiểu học trở lên (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019); - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản. |
2. Đối với giáo viên trung học cơ sở
STT |
Hạng của giáo viên THCS |
Bằng cấp cần có của giáo viên THCS |
1 |
Giáo viên trung học cơ sở hạng I |
- Có bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành đúng hoặc phù hợp với môn học giảng dạy; - Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (Chứng chỉ B1); - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản; - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I. |
2 |
Giáo viên THCS hạng II |
- Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên hoặc bằng cử nhân các chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy kèm theo chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS trở lên; - Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (Chứng chỉ A2); - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản; - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II. |
3 |
Giáo viên THCS hạng III |
- Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên hoặc bằng cử nhân các chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy kèm theo chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS trở lên; - Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 (Chứng chỉ A1); - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản; - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III. |
4 |
Giáo viên THCS hạng IV |
- Là giáo viên không có bằng Đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên hoặc bằng Đại học các chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy kèm theo chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên tiểu học trở lên; - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản. |
3. Đối với giáo viên trung học phổ thông
STT |
Hạng của giáo viên THPT |
Bằng cấp cần có của giáo viên THPT |
1 |
Giáo viên THPT hạng I |
- Có bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành đúng hoặc phù hợp với môn học giảng dạy; - Có trình độ ngoại ngữ tối thiểu từ bậc 3 (Chứng chỉ B1); - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản; - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng I. |
2 |
Giáo viên THPT hạng II |
- Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT; - Có trình độ ngoại ngữ tối thiểu từ bậc 2 (Chứng chỉ A2); - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản; - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II. |
3 |
Giáo viên THPT hạng III |
- Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT; - Có trình độ ngoại ngữ tối thiểu từ bậc 2 (Chứng chỉ A2); - Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản; - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng III. |
Ty Na
- Từ khóa:
- Luật Giáo dục 2019
- Dự thảo