Từ ngày 01/7/2020, Luật Giáo dục 2019 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, tiêu chuẩn bắt buộc về trình độ đào tạo của giáo viên các cấp cũng có sự thay đổi so với hiện nay. Thư Ký Luật xin gửi đến Quý Khách hàng, Thành viên tổng hợp tiêu chuẩn bắt buộc về trình độ đào tạo đối với mọi giáo viên từ 01/7/2020 như sau:
- Chồng sẽ bị phạt nếu không cho vợ về nhà ngoại ăn Tết Nguyên đán
- Sắp tới, giáo viên tại nhiều tỉnh cũng sẽ được hưởng thu nhập tăng thêm
- Quyền lợi chính đáng của giáo viên khi được phân công trực Tết
Tiêu chuẩn bắt buộc về trình độ đào tạo đối với mọi giáo viên từ 01/7/2020 (Ảnh minh họa)
BẢNG LƯƠNG CỦA GIÁO VIÊN CÁC CẤP TỪ 01/7/2020
1. Giáo viên mầm non
Theo quy định tại Chương II Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non được quy định như sau:
- Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm mầm non trở lên đối với giáo viên mầm non hạng II, có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non trở lên đối với giáo viên mầm non hạng III và có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non trở lên đối với giáo viên mầm non hạng IV.
Tuy nhiên, Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 đã nâng trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên mầm non tối thiểu là từ trình độ Cao đẳng trở lên. Điều này đồng nghĩa với việc, từ ngày 01/7/2020, toàn bộ giáo viên mầm non hạng IV đều phải có trình độ chuẩn được đào tạo là Cao đẳng trở lên.
- Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 đối với giáo viên mầm non hạng II và hạng III; có trình độ ngoại ngữ bậc 1 đối với giáo viên mầm non hạng IV theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT.
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT đối với giáo viên mầm non hạng II, hạng III và hạng IV.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non đối với giáo viên mầm non hạng II và hạng III.
2. Đối với giáo viên tiểu học
Theo quy định tại Chương II Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học được quy định như sau:
- Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm tiểu học hoặc đại học sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên đối với giáo viên tiểu học hạng II; có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm tiểu học hoặc cao đẳng sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên đối với giáo viên tiểu học hạng III và có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm tiểu học hoặc trung cấp sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên đối với giáo viên tiểu học hạng IV.
Tuy nhiên, về tiêu chuẩn này, Luật Giáo dục 2019 đã nâng trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên, theo đó, kể từ ngày 01/7/2020 toàn bộ hệ thống giáo viên phổ thông sẽ có chuẩn tối thiểu là trình độ Đại học, mầm non là Cao đẳng. Điều này đồng nghĩa với việc, từ ngày 01/7/2020, toàn bộ giáo viên tiểu học hạng II, hạng III và hạng IV đều phải có trình độ chuẩn được đào tạo là cử nhân Đại học trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
- Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc đối với giáo viên tiểu học hạng II và hạng III; có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc đối với giáo viên tiểu học hạng IV.
Đối với giáo viên hạng II và Hạng III dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT và đối với giáo viên tiểu học hạng IV dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT.
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng II, hạng III đối với giáo viên tiểu học hạng II và hạng III.
3. Đối với giáo viên trung học cơ sở
Theo quy định tại Chương II Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở được quy định như sau:
- Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I và hạng II; có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc cao đẳng các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III.
Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2020, theo quy định mới tại Luật Giáo dục 2019 thì toàn bộ giáo viên trung học cơ sở hạng I, hạng II và hạng III đề phải có trình độ chuẩn được đào tạo là cử nhân Đại học trở lên.
- Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I; có trình độ ngoại ngữ bậc 2 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II và có trình độ ngoại ngữ bậc 1 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
Đối với giáo viên hạng I dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3, giáo viên hạng II phải đạt bậc 2 và giáo viên hạng III phải đạt bạc 1 theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT.
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT đối với cả giáo viên trung học cơ sở hạng I, II và III.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng I đối với giáo viên hạng I và hạng II đối với giáo viên hạng II.
4. Đối với giáo viên trung học phổ thông
Theo quy định tại Chương II Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập được quy định như sau:
- Có bằng tốt nghiệp thạc sỹ đúng hoặc phù hợp với môn học giảng dạy trở lên; nếu là phó hiệu trưởng có thể thay thế bằng thạc sỹ quản lý giáo dục trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông hạng I nếu không có bằng đại học sư phạm; có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông hạng II và hạng III.
Tuy nhiên, theo quy định tại Luật Giáo dục 2019, từ ngày 01/7/2020,toàn bộ giáo viên trung học phổ thông hạng I, hạng II và hạng III sẽ đều có trình độ chuẩn được đào tạo là cử nhân Đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên.
- Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng I; bậc 2 đối với giáo viên hạng II và hạng III theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
Đối với giáo viên trung học phổ thông dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 đối với giáo viên hạng I; bậc 2 đối với giáo vien hạng II và hạng III.
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông đối với giáo viên hạng I và hạng II.
Nguyễn Trinh