Chính phủ đã ban hành Nghị định 81/2021/NĐ-CP về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Theo đó, tăng mức hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh kể từ ngày 15/10/2021.
- Sắp tới sẽ nâng chuẩn đầu ra về ngoại ngữ đối với trình độ Thạc sĩ
- Hồ sơ, thủ tục xin miễn, giảm học phí từ năm học 2021 – 2022
- Tất tần tật trường hợp được miễn, giảm học phí mới nhất
- Từ năm học 2021-2022: Học phí giáo dục đại học tối đa là bao nhiêu?
Tăng mức hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh từ ngày 15/10/2021 (Ảnh minh họa)
Cụ thể, tại khoản 10 Điều 20 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định như sau:
- Nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định tại Điều 18 Nghị định 81/2021 với mức 150.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác.
- Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/1 năm học và thực hiện chi trả 2 lần trong năm vào đầu các học kỳ của năm học (lần 1 chi trả 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4).
Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Hiện nay, khoản 3 Điều 11 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ chi phí học tập là 100.000 đồng/học sinh/tháng. Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.
Như vậy, từ ngày 15/10/2021, tăng mức hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh lên mức 150.000 đồng/học sinh/tháng.
Lưu ý, các đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập nêu trên được quy định tại Điều 18 Nghị định 81/2021, bao gồm:
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Bảo Ngọc