Hiện nay, giáo viên tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông dạy ngoại ngữ hoặc không dạy ngoại ngữ đều bắt buộc có chứng chỉ ngoại ngữ. Dưới đây là khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho giáo viên các cấp.
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho giáo viên các cấp (Ảnh minh họa)
1. Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc là gì?
Cụ thể, theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam được ban hành kèm theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT, năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam áp dụng cho các chương trình đào tạo ngoại ngữ, các cơ sở đào tạo ngoại ngữ và người học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân được chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và 6 bậc (từ Bậc 1 đến Bậc 6 và tương thích với các bậc từ A1 đến C2 trong CEFR), cụ thể như sau:
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc |
CEFR (Khung tham chiếu chung Châu Âu) |
Mô tả |
|
Sơ cấp |
Bậc 1 |
A1 |
Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác; có thể trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh sống, người thân/bạn bè v.v… Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ. |
Bậc 2 |
A2 |
Có thể hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường xuyên liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản (như các thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm). Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu. |
|
Trung cấp |
Bậc 3 |
B1 |
Có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v... Có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ đó. Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình. |
Bậc 4 |
B2 |
Có thể hiểu ý chính của một văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng, kể cả những trao đổi kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản thân. Có thể giao tiếp ở mức độ trôi chảy, tự nhiên với người bản ngữ. Có thể viết được các văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề khác nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một vấn đề, nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn khác nhau. |
|
Cao cấp |
Bậc 5 |
C1 |
Có thể hiểu và nhận biết được hàm ý của các văn bản dài với phạm vi rộng. Có thể diễn đạt trôi chảy, tức thì, không gặp khó khăn trong việc tìm từ ngữ diễn đạt. Có thể sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ các mục đích xã hội, học thuật và chuyên môn. Có thể viết rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết về các chủ đề phức tạp, thể hiện được khả năng tổ chức văn bản, sử dụng tốt từ ngữ nối câu và các công cụ liên kết. |
Bậc 6 |
C2 |
Có thể hiểu một cách dễ dàng hầu hết văn nói và viết. Có thể tóm tắt các nguồn thông tin nói hoặc viết, sắp xếp lại thông tin và trình bày lại một cách logic. Có thể diễn đạt tức thì, rất trôi chảy và chính xác, phân biệt được các ý nghĩa tinh tế khác nhau trong các tình huống phức tạp. |
2. Tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ đối với giáo viên tiểu học
Theo Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập quy định trình độ ngoại ngữ với từng hạng giáo viên tiểu học như sau:
Vị trí giảng dạy |
Hạng giáo viên và chứng chỉ ngoại ngữ tương ứng |
||
Hạng II |
Hạng III |
Hạng IV |
|
Đối với giáo viên tiểu học không dạy ngoại ngữ |
- Chứng chỉ A2 (bậc 2); - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. |
- Chứng chỉ A2 (bậc 2); - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. |
- Chứng chỉ A1 (bậc 1); - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. |
Đối với giáo viên tiểu học dạy ngoại ngữ |
Chứng chỉ A2 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) |
Chứng chỉ A2 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) |
Chứng chỉ A1 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) |
3. Tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ đối với giáo viên trung học cơ sở
Tại Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập quy định trình độ ngoại ngữ với từng hạng giáo viên trung học cơ sở như sau:
Vị trí giảng dạy |
Hạng giáo viên và chứng chỉ ngoại ngữ tương ứng |
||
Hạng I |
Hạng II |
Hạng III |
|
Đối với giáo viên tiểu học không dạy ngoại ngữ |
- Chứng chỉ B1 (bậc 3); - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc |
- Chứng chỉ A2 (bậc 2); - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc |
- Chứng chỉ A1 (bậc 1); - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc |
Đối với giáo viên tiểu học dạy ngoại ngữ |
- Chứng chỉ B1 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) |
- Chứng chỉ A2 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) |
- Chứng chỉ A1 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) |
4. Tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ đối với giáo viên trung học phổ thông
Theo Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập quy định trình độ ngoại ngữ với từng hạng giáo viên trung học phổ thông như sau:
Vị trí giảng dạy |
Hạng giáo viên và chứng chỉ ngoại ngữ tương ứng |
||
Hạng I |
Hạng II |
Hạng III |
|
Đối với giáo viên tiểu học không dạy ngoại ngữ |
- Chứng chỉ B1 (bậc 3); - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc |
- Chứng chỉ A2 (bậc 2); - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc |
- Chứng chỉ A2 (bậc 2); - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc |
Đối với giáo viên tiểu học dạy ngoại ngữ |
- Chứng chỉ B1 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) |
- Chứng chỉ A2 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) |
- Chứng chỉ A2 (yêu cầu với ngoại ngữ thứ 2) |
Như vậy, có thể thấy yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ đối với giáo viên các cấp nói chung và từng hạng giáo viên ở mỗi cấp nói riêng đều có sự khác biệt được xếp theo khung năng lực 6 bậc thống nhất trên cả nước. Giáo viên, sinh viên các ngành có nguyện vọng trở thành giáo viên cần lưu ý yêu cầu bắt buộc về chứng chỉ ngoại ngữ như trên để đạt được nguyện vọng của mình.
Lê Vy