Từ ngày 20/10/2020, Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học sẽ có hiệu lực. Theo đó sẽ có 10 điểm mới về đánh giá học sinh tiểu học được áp dụng, cụ thể như sau:
- Đánh giá học sinh tiểu học là gì? Nội dung và phương pháp đánh giá học sinh tiểu học
- Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT: Khen thưởng Học sinh Xuất sắc đối với Học sinh tiểu học
10 điểm mới về đánh giá học sinh tiểu học từ ngày 20/10/2020 (Ảnh minh họa)
1. Lộ trình đánh giá
Tại Điều 2 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định lộ trình đánh giá học sinh tiểu học được thực hiện theo lộ trình như sau:
- Lớp 1: Từ năm học 2020-2021
- Lớp 2: Từ năm học 2021-2022
- Lớp 3: Từ năm học 2022-2023
- Lớp 4: Từ năm học 2023-2024
- Lớp 5: Từ năm học 2024-2025
2. Giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp để đánh giá thường xuyên
Tại Điều 6 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định đánh giá thường xuyên về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục như sau:
-
Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá, nhưng chủ yếu thông qua lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời.
-
Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn.
-
Cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
Về đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực:
-
Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá; căn cứ vào những biểu hiện về nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh; đối chiếu với yêu cầu cần đạt của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học để nhận xét và có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
-
Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi để hoàn thiện bản thân.
-
Cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi.
Hiện nay, Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐTquy định giáo viên chỉ dùng lời nói để chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời; căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời; học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân; khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.
Theo đó, từ ngày 20/10/2020, giáo viên được phép sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá và phải đối chiếu với yêu cầu cần đạt của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học để nhận xét để đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Đồng thời, nâng cao trách nhiệm của cha mẹ học sinh trao đổi và phối hợp với giáo viên để động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực cốt lõi.
3. Sẽ đánh giá định kỳ dựa trên biểu hiện năng lực cụ thể của mỗi học sinh
Tại Điều 7 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục như sau:
- Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
-
Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
-
Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
-
Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.
Điều này khác so với quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT quy định mức độ đánh giá học sinh chỉ dựa vào việc thực hiện các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục mà không xem xét biểu hiện cụ thể và các thành phần năng lực của môn học.
4. Công nghệ là môn bắt buộc kiểm tra cuối học kỳ
Tại Điều 7 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lí, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ.
Trong khi đó tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT quy định các môn học có bài kiểm tra định kỳ gồm: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc.
Theo đó, từ ngày 20/10/2020, môn Công nghệ là môn bắt buộc kiểm tra cuối học kỳ và bỏ bài kiểm tra định kỳ đối với môn Tiếng dân tộc. Đồng thời, đối với chương trình học nhiều ngoại ngữ thì chỉ kiểm tra định kỳ đối với một môn ngoại ngữ.
5. Đề kiểm tra định kỳ chỉ còn 03 mức độ
Điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT |
Khoản 2 Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT |
Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo 03 mức như sau: |
Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo 04 mức như sau: |
Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập. |
Mức 1: Nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học. |
Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự. |
Mức 2: Hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân. |
Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.
|
Mức 3: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống. |
|
Mức 4: Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt. |
Theo đó, từ ngày 20/10/2020, dựa vào yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học phân chia 03 mức độ đề thi để đánh giá năng lực định kỳ cho học sinh. Quy định này là phù hợp khi tích hợp mức độ vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống mà không chia ra như hiện tại, việc đánh giá sẽ chặt chẽ và cụ thể hơn.
6. Học sinh có thể bị điểm 0
Theo điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
Trong khi đó tại điểm d khoản 2 Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT quy định bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm, không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh.
Theo đó, từ ngày 20/10/2020 sẽ không cấm giáo viên cho điểm 0 vào bài kiểm tra của học sinh như quy định hiện hành nữa nên học sinh sẽ có thể bị bài kiểm tra điểm 0 nếu không làm được bài.
7. Học sinh có thể được đánh giá hoàn thành xuất sắc chương trình lớp học
|
Điều 11 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT |
Điều 14 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT |
Đối với học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học |
Là những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục ở một trong ba mức: - Hoàn thành xuất sắc. - Hoàn thành tốt. - Hoàn thành.
|
Phải đáp ứng các điều kiện: - Đánh giá định kì về học tập cuối năm học của từng môn học và hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành. - Đánh giá định kì về từng năng lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt hoặc Đạt. - Bài kiểm tra định kì cuối năm học của các môn học đạt điểm 5 trở lên. |
Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học |
Giáo viên lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học. |
Theo đó, từ 20/10/2020, học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học khi được đánh giá kết quả giáo dục ở một trong 03 mức mà không phải đáp ứng ba điều kiện cụ thể về từng môn học và hoạt động giáo dục, năng lực và phẩm chất và bài kiểm tra định kì như hiện tại.
8. Học sinh chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình sẽ phải kiểm tra
|
Điều 11 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT |
Điều 14 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT |
Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình lớp học |
Tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng để tổ chức kiểm tra, đánh giá và xem xét, quyết định việc được lên lớp hoặc chưa được lên lớp |
Tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xem xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp. |
Theo đó, đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình lớp học thì từ ngày 20/10/2020 sẽ tổ chức kiểm tra và đánh giá để được lên lớp hay không mà không như hiện tại chỉ cần xem xét, quyết định mà không thông qua kiểm tra.
9. Đánh giá chung các nội dung giáo dục theo 04 mức độ
Cuối năm học, căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập từng môn học, hoạt động giáo dục và từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, giáo viên chủ nhiệm thực hiện:
Điều 9 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT |
Điều 14 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT |
* Đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo 04 mức: - Hoàn thành xuất sắc: Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên; - Hoàn thành tốt: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên; - Hoàn thành: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và Hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên; - Chưa hoàn thành: Những học sinh không thuộc các đối tượng trên. |
* Quá trình học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác, những đặc điểm nổi bật, sự tiến bộ, hạn chế, mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; năng khiếu, hứng thú về từng môn học, hoạt động giáo dục, xếp loại từng học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục thuộc một trong hai mức: Hoàn thành hoặc Chưa hoàn thành; * Mức độ hình thành và phát triển năng lực: Đạt hoặc Chưa đạt; * Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: Đạt hoặc Chưa đạt; |
Theo đó, từ 20/10/2020 sẽ thay đổi hoàn toàn quy định về đánh giá về học tập từng môn học, hoạt động giáo dục và từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi cho học sinh tiểu học. Việc đánh giá chung các nội dung giáo dục theo 04 mức độ: hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn thành. Khác so với quy định hiện tại sẽ chia ra mức độ hoàn thành hoặc chưa hoàn thành, đạt hoặc chưa đạt đối với từng nội dung cụ thể.
10. Khen thưởng cho Học sinh Tiêu biểu
Tại Điều 13 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:
- Khen thưởng cuối năm học:
-
Khen thưởng danh hiệu Học sinh Xuất sắc cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành xuất sắc;
-
Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiêu biểu hoàn thành tốt trong học tập và rèn luyện cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt, đồng thời có thành tích xuất sắc về ít nhất một môn học hoặc có tiến bộ rõ rệt ít nhất một phẩm chất, năng lực; được tập thể lớp công nhận.
- Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
Đồng thời, từ ngày 20/10/2020, cán bộ quản lý và giáo viên có thể gửi thư khen cho những học sinh có thành tích, cố gắng trong quá trình học tập, rèn luyện phẩm chất, năng lực hoặc có những việc làm tốt.
Quy định này khác so với hiện hành tại Điều 16 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT chỉ ghi nhận khen thưởng đối với học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận. Theo đó, quy định mới này sẽ mở ra cho nhiều học sinh có cố gắng, tiến bộ trong học tập cũng sẽ được khen thưởng hoặc nhận được thư khen từ giáo viên.
Lê Vy
- Từ khóa:
- đánh giá học sinh