Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Le Truong Quoc Dat

Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định như thế nào? - Khánh Vy (Bến Tre)

Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ theo Điều 104 Luật Thi hành án hình sự 2019 như sau:

- Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc, tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:

+ Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

+ Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát;

+ Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị;

+ Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật;

+ Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người bị kết án đã lập công; kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo; xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 104 Luật Thi hành án hình sự 2019, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; 

Phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án, Tòa án phải:

Gửi quyết định đó cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.

2. Xử lý vi phạm với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

Xử lý vi phạm với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ theo Điều 105 Luật Thi hành án hình sự 2019 như sau:

- Trường hợp người chấp hành án cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 99 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản về việc vi phạm. 

Trường hợp đã lập biên bản về việc vi phạm nghĩa vụ 02 lần nhưng người chấp hành án vẫn tiếp tục vi phạm thì Công an cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm người đó; 

Trường hợp người chấp hành án do đơn vị quân đội giám sát, giáo dục thì đơn vị quân đội tổ chức kiểm điểm người đó.

Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

- Người chấp hành án đã bị kiểm điểm nhưng tiếp tục cố ý không chấp hành nghĩa vụ quy định tại Điều 99 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì không được xem xét giảm thời hạn chấp hành án. 

Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự.

609 lượt xem



  • Address: 19 Nguyen Gia Thieu, Vo Thi Sau Ward, District 3, Ho Chi Minh City
    Phone: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Parent company: THU VIEN PHAP LUAT Ltd.
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu - Tel. 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyen Van Troi, Ward 8, Phu Nhuan District, HCM City;