Nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia

Nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia
Lê Trương Quốc Đạt

Cho tôi hỏi nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia được quy định thế nào? - Khánh Linh (Tiền Giang)

Nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia

Nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia

Nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia theo Điều 10 Nghị định 27/2019/NĐ-CP như sau:

- Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia là tập hợp dữ liệu nền địa lý được xây dựng trong hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật để sử dụng thống nhất trong cả nước, gồm các dữ liệu thành phần sau đây:

+ Dữ liệu cơ sở đo đạc là dữ liệu về các điểm tọa độ, độ cao sử dụng trong quá trình đo đạc, thu nhận, xử lý dữ liệu địa lý;

+ Dữ liệu địa hình là dữ liệu độ cao, độ sâu mô tả hình dạng, đặc trưng của bề mặt Trái Đất bao gồm điểm độ cao, điểm độ sâu, đường đồng mức nối các điểm có cùng giá trị độ cao, đường mô tả đặc trưng địa hình và các dạng địa hình đặc biệt;

+ Dữ liệu thủy văn là dữ liệu về hệ thống sông, suối, kênh, mương, biển, hồ, ao, đầm, phá, nguồn nước, đường bờ nước, các đối tượng thủy văn khác;

+ Dữ liệu dân cư là dữ liệu về các khu dân cư và các công trình liên quan đến dân cư, gồm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp, khu chức năng đặc thù, khu dân cư khác, các công trình dân sinh, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội khác;

+ Dữ liệu giao thông là dữ liệu về mạng lưới giao thông và các công trình có liên quan đến giao thông, gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, cầu, hầm giao thông, bến cảng, nhà ga, các công trình giao thông khác;

+ Dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính bao gồm dữ liệu biên giới quốc gia và dữ liệu địa giới hành chính.

Dữ liệu biên giới quốc gia là dữ liệu về đường biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới; điểm cơ sở, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam, điểm đặc trưng biên giới quốc gia, các đối tượng địa lý liên quan đến việc thể hiện đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển.

Dữ liệu địa giới hành chính là dữ liệu về đường địa giới hành chính các cấp, hệ thống mốc địa giới hành chính; dữ liệu về các đối tượng địa lý liên quan đến việc thể hiện đường địa giới hành chính các cấp;

+ Dữ liệu phủ bề mặt là dữ liệu về hiện trạng che phủ của bề mặt Trái Đất, bao gồm lớp phủ thực vật, lớp sử dụng đất, lớp mặt nước, các lớp phủ khác.

- Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ lớn được thành lập từ các kết quả đo đạc, điều tra thu nhận thông tin của đối tượng địa lý; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ trung bình và tỷ lệ nhỏ được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ lớn hơn.

- Bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật về bản đồ địa hình. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia được chia thành các nhóm lớp dữ liệu sau:

+ Nhóm lớp cơ sở toán học bao gồm các nội dung về lưới chiếu bản đồ, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, lưới tọa độ, điểm tọa độ và điểm độ cao trong phạm vi mảnh bản đồ, các nội dung trình bày ngoài khung mảnh bản đồ;

+ Nhóm lớp dữ liệu địa hình;

+ Nhóm lớp dữ liệu thủy văn;

+ Nhóm lớp dữ liệu dân cư;

+ Nhóm lớp dữ liệu giao thông;

+ Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính;

+ Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật.

- Các nhóm lớp dữ liệu được quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 10 Nghị định 27/2019/NĐ-CP được thành lập từ dữ liệu nên địa lý tương ứng tại các điểm b, c, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều 10 Nghị định 27/2019/NĐ-CP.

2. Các quy định về cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia

Việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia theo Điều 11 Nghị định 27/2019/NĐ-CP như sau:

* Yêu cầu cập nhật

Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia phải được cập nhật đầy đủ, chính xác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật đảm bảo kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương; phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.

* Phương thức cập nhật như sau:

- Việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thực hiện thông qua việc chỉnh lý, bổ sung các đối tượng địa lý có biến động bằng các phương pháp đo đạc và bản đồ;

- Việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn được thực hiện bằng phương pháp biên tập từ các đối tượng biến động được cập nhật từ cơ sở dữ liệu nền địa lý ở tỷ lệ lớn hơn, phiên bản mới; thông qua việc chỉnh lý, bổ sung các đối tượng địa lý có biến động bằng các phương pháp đo đạc và bản đồ;

- Tùy thuộc vào mức độ biến động, việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được thực hiện theo từng dữ liệu thành phần, nhóm dữ liệu thành phần hoặc theo khu vực. Trường hợp trên 40% đối tượng địa lý trên phạm vi khu vực bị biến động thì thành lập mới cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia cho toàn bộ khu vực;

- Khi cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được cập nhật, bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ tương ứng được cập nhật đồng thời.

* Nội dung cập nhật bao gồm:

- Đối với cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, nội dung cập nhật gồm việc bổ sung, chỉnh lý các biến động về vị trí không gian và thuộc tính của các đối tượng địa lý thuộc các dữ liệu thành phần quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 10 Nghị định 27/2019/NĐ-CP;

+ Đối với bản đồ địa hình quốc gia, nội dung cập nhật bao gồm việc bổ sung, chỉnh lý các đối tượng địa lý biến động thuộc các nhóm lớp nội dung bản đồ quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 27/2019/NĐ-CP.

* Chu kỳ cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia là khoảng thời gian tối đa giữa hai lần cập nhật dữ liệu theo quy định như sau:

- Trong thời gian không quá 05 năm, cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia phải được cập nhật định kỳ. Đối với cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ trung bình và tỷ lệ nhỏ vùng biển Việt Nam được cập nhật định kỳ không quá 07 năm;

- Dữ liệu giao thông, dữ liệu dân cư được cập nhật định kỳ hàng năm;

- Trong chu kỳ cập nhật, trường hợp dữ liệu thành phần có mức độ biến động lớn hơn 20% thì thực hiện cập nhật cho dữ liệu thành phần đó;

- Cập nhật ngay đối với dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính được thực hiện khi có sự thay đổi;

- Cập nhật ngay đối với khu vực có sự thay đổi bất thường phục vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;

- Cập nhật ngay đối với khu vực theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


 

780 lượt xem



  • Address: 19 Nguyen Gia Thieu, Vo Thi Sau Ward, District 3, Ho Chi Minh City
    Phone: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Parent company: THU VIEN PHAP LUAT Ltd.
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu - Tel. 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyen Van Troi, Ward 8, Phu Nhuan District, HCM City;