Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân với cá nhân không cư trú năm 2023

Xin hỏi là cá nhân không cư trú thì cách tính thuế thu nhập cá nhân được quy định thế nào? - Chấn Hưng (TPHCM)

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân với cá nhân không cư trú năm 2023

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân với cá nhân không cư trú năm 2023 (Hình từ Internet)

Đối với vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh

Căn cứ Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thuế đối với thu nhập từ kinh doanh như sau:

- Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

- Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.

Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.

- Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

+ 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;

+ 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;

+ 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

2. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Căn cứ Điều 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

- Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 nhân với thuế suất 20%.

- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

3. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Tại Điều 27 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn như sau:

Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

4. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Tại Điều 28 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn như sau:

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.

5. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Căn cứ Điều 29 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như sau:

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.

6. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Tại Điều 30 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại như sau:

- Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

- Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%. 

7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

Căn cứ Điều 31 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng như sau:

- Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 nhân với thuế suất 10%. 

- Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam;

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.

8. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân với cá nhân không cư trú

Tại Điều 32 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế như sau:

- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.

- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều 26, 27, 30 và 31 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.

Võ Ngọc Nhi

2395 lượt xem



  • Address: 19 Nguyen Gia Thieu, Vo Thi Sau Ward, District 3, Ho Chi Minh City
    Phone: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Parent company: THU VIEN PHAP LUAT Ltd.
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu - Tel. 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyen Van Troi, Ward 8, Phu Nhuan District, HCM City;