Tôi muốn biết trường hợp nào tổ chức tín dụng sẽ thực hiện cấp tín dụng hợp vốn? - Lan An (Cà Mau)
Các trường hợp thực hiện cấp tín dụng hợp vốn của tổ chức tín dụng (Hình từ Internet)
1. Thế nào là cấp tín dụng hợp vốn?
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 42/2011/TT-NHNN, cấp tín dụng hợp vốn là việc có từ hai (02) tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cấp tín dụng đối với khách hàng, thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
2. Các trường hợp thực hiện cấp tín dụng hợp vốn của tổ chức tín dụng
Các trường hợp thực hiện cấp tín dụng hợp vốn được quy định tại Điều 5 Thông tư 42/2011/TT-NHNN, cụ thể như sau:
- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của khách hàng vượt giới hạn cấp tín dụng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một tổ chức tín dụng không đáp ứng được nhu cầu cấp tín dụng của dự án.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của tổ chức tín dụng.
- Khách hàng có nhu cầu được cấp tín dụng từ nhiều tổ chức tín dụng khác nhau để thực hiện dự án.
- Các tổ chức tín dụng cấp tín dụng hợp vốn đối với các dự án quan trọng theo chỉ đạo của Chính phủ.
3. Các hình thức cấp tín dụng hợp vốn của tổ chức tín dụng
Các hình thức cấp tín dụng hợp vốn bao gồm:
- Cho vay hợp vốn.
- Hợp vốn để bảo lãnh.
- Hợp vốn để chiết khấu.
- Cho thuê tài chính hợp vốn.
- Hợp vốn để thực hiện bao thanh toán.
- Hợp vốn để thực hiện việc kết hợp các hình thức cấp tín dụng nêu trên.
- Hợp vốn để cấp tín dụng theo các hình thức khác.
(Điều 4 Thông tư 42/2011/TT-NHNN)
4. Các nguyên tắc cấp tín dụng hợp vốn của tổ chức tín dụng
Việc cấp tín dụng hợp vốn của tổ tín dụng được thực hiện dựa trên các nguyên tắc như sau:
- Việc cấp tín dụng hợp vốn được thực hiện trên cơ sở tham gia tự nguyện của các thành viên; theo nguyên tắc cùng thẩm định, cùng quyết định cấp tín dụng cho khách hàng và cùng tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động cấp tín dụng của mình.
- Các thành viên tham gia cấp tín dụng hợp vốn đóng góp vốn (hoặc nghĩa vụ) theo tỷ lệ tham gia được quy định trong hợp đồng hợp vốn, được hưởng các lợi ích (lãi và phí theo quy định) và chia sẻ các chi phí, rủi ro phát sinh được quy định trong hợp đồng hợp vốn.
Các loại phí trong cấp tín dụng hợp vốn do bên cấp tín dụng hợp vốn và khách hàng thỏa thuận phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam
- Thành viên đầu mối cấp tín dụng hợp vốn có thể đóng vai trò là thành viên đầu mối dàn xếp cấp tín dụng hợp vốn, thành viên đầu mối thanh toán, thành viên đầu mối nhận tài sản đảm bảo.
Các thành viên thỏa thuận về thành viên đầu mối dàn xếp cấp tín dụng hợp vốn, thành viên đầu mối cấp tín dụng hợp vốn và thành viên đầu mối nhận tài sản bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Các tổ chức tín dụng nước ngoài khi tham gia cấp tín dụng hợp vốn không được thực hiện vai trò là thành viên đầu mối thanh toán.
- Các thành viên tham gia có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được phân công, nhận thù lao từ việc thực hiện các nhiệm vụ được các thành viên khác ủy quyền.
- Việc hợp vốn cấp tín dụng đối với từng nghiệp vụ cụ thể căn cứ quy định tại Thông tư 42/2011/TT-NHNN và các quy định pháp luật có liên quan đối với nghiệp vụ cụ thể đó.
- Các thành viên (trừ tổ chức tín dụng nước ngoài) phải đảm bảo tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước khi thực hiện cấp tín dụng hợp vốn.
(Điều 3 Thông tư 42/2011/TT-NHNN, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 24/2016/TT-NHNN)
Thanh Rin
- Key word:
- tổ chức tín dụng
- cấp tín dụng hợp vốn