GDP, GNI là gì? Cơ cấu GDP được tính như thế nào và có khác gì với GNI? – Văn Minh (Long An).
Thế nào là GDP? GDP và GNI khác nhau thế nào?
GDP là gì?
GDP là viết tắt của cụm từ Gross Domestic Product hay tổng sản phẩm trong nước.
Hiện hành theo Nghị định 97/2016/NĐ-CP thì tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (quý, năm).
Điều này có nghĩa trong GDP không tính các giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đã sử dụng ở các khâu trung gian trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. GDP biểu thị kết quả sản xuất do các đơn vị thường trú tạo ra trong lãnh thổ kinh tế của một quốc gia.
Dựa vào khái niệm này thì có thể thấy GDP sẽ tính tất cả những sản phẩm vật chất, dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt đó là cá nhân, pháp nhân của Việt Nam hay nước ngoài.
Nội dung tổng quát của GDP được xét dưới các góc độ khác nhau:
- Xét dưới góc độ sử dụng (chi tiêu): GDP là tổng cầu của nền kinh tế gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước, tích lũy tài sản và chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
- Xét dưới góc độ thu nhập, GDP gồm thu nhập của người lao động từ sản xuất, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất và giá trị thặng dư sản xuất trong kỳ.
- Xét dưới góc độ sản xuất: GDP bằng giá trị sản xuất trừ đi chi phí trung gian.
Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP)
Cơ cấu GDP là tỷ trọng giá trị tăng thêm được tạo ra của các ngành/các nhóm ngành và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm, các loại hình kinh tế... so với tổng sản phẩm trong nước. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước được tính theo giá hiện hành.
Tỷ trọng tổng sản phẩm trong nước của một ngành (nhóm ngành), một loại hình kinh tế được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Ki: Cơ cấu của ngành, nhóm ngành, loại hình kinh tế thứ i;
Ii: Giá trị tăng thêm của ngành, nhóm ngành, loại hình kinh tế thứ i;
Quy định GDP xanh
Theo Nghị định 97/2016/NĐ-CP, GDP xanh là phần còn lại của GDP sau khi đã trừ các chi phí do khử chất thải từ sản xuất, tiêu dùng, chi phí tiêu dùng tài nguyên và mất mát về môi trường do các hoạt động kinh tế.
Việc tính toán chỉ tiêu GDP xanh hay nói rộng ra là hạch toán môi trường trong tài Khoản quốc gia (SEEA) chính là bước hoàn thiện tài Khoản quốc gia của Liên hợp quốc. Phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh được xem xét trên cơ sở của phương pháp tính GDP trong hệ thống tài Khoản quốc gia.
GDP xanh = GDP - Ω
Ω: Chi phí khử chất thải, tiêu dùng tài nguyên của các hoạt động kinh tế, gồm:
- Chi phí khử chất thải từ các hoạt động sản xuất và tiêu dùng cần được khử;
- Giá trị sản xuất của các ngành khai thác;
- Chi phí sử dụng đất.
GDP có sự khác biệt với GNI
Thu nhập quốc gia là chỉ tiêu phản ánh kết quả thu nhập lần đầu được tạo ra từ các yếu tố sở hữu của một quốc gia tham gia vào hoạt động sản xuất trên lãnh thổ quốc gia đó hay ở nước ngoài trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Tổng thu nhập quốc gia (GNI) là chỉ tiêu cân đối của tài Khoản phân phối thu nhập lần đầu. Do vậy, để tính chỉ tiêu này cần phải lập các tài Khoản sản xuất và tài Khoản tạo thành thu nhập hoặc phải xuất phát từ chỉ tiêu GDP và các chỉ tiêu có liên quan.
**Theo giá hiện hành
Thu nhập quốc gia (GNI) |
= |
GDP |
+ |
Chênh lệch giữa thu nhập của người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi về và thu nhập của người nước ngoài ở Việt Nam gửi ra |
+ |
Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài |
Trong đó:
- Chênh lệch (thuần) giữa thu nhập và chi trả về thu nhập lao động với nước ngoài là phần còn lại giữa các Khoản thu nhập về tiền lương và tiền công lao động (bằng tiền hay hiện vật) và các Khoản thu nhập khác mang tính chất trả công lao động cho công nhân và người lao động Việt Nam thường trú ở nước ngoài nhận được từ các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất không thường trú (nước ngoài) - (trừ đi) phân chi về thù lao lao động của các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất thường trú của Việt Nam chi trả cho công nhân và người lao động nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
- Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài là phần còn lại của thu nhập sở hữu do đơn vị và dân cư thường trú Việt Nam nhận được từ nước ngoài (từ đơn vị và dân cư không thường trú) - (trừ đi) thu nhập sở hữu của đơn vị và dân cư không thường trú Việt Nam.
Thu nhập hay chi trả sở hữu gồm các Khoản sau:
+ Thu nhập hoặc chi trả về lợi tức đầu tư trực tiếp với nước ngoài;
+ Thu nhập hoặc chi trả lợi tức đầu tư vào giấy tờ có giá như: Cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các loại giấy tờ có giá và công cụ tài chính khác;
+ Thu nhập hoặc chi trả lợi tức về cho thuê, mướn, quyền sử dụng, bản quyền sáng chế, nhãn mác, quyền khai thác khoáng sản phục vụ cho quá trình sản xuất, cho thuê đất đai, vùng trời, vùng biển, tô giới...
**Theo giá so sánh
Thu nhập quốc gia (GNI) theo giá so sánh |
= |
Thu nhập quốc gia (GNI) theo giá hiện hành năm báo cáo |
Chỉ số giảm phát GDP của năm báo cáo so với năm gốc so sánh |
Như vậy, giữa GNI và GDP có sự khác biệt với nhau. Thông thường những quốc gia đang phát triển có nhiều đầu tư nước ngoài thì chỉ số GDP sẽ cao hơn so với chỉ số GNI.
Châu Thanh
- Key word:
- GDP