Xin hỏi là đối với việc nuôi con nuôi thì mức lệ phí được quy định thế nào? - Khánh Huyền (TP.HCM)
Mức lệ phí nuôi con nuôi năm 2023 (Hình từ Internet)
1. Người nộp lệ phí nuôi con nuôi
Tại Điều 3 Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí như sau:
- Công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP khi nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục Con nuôi (Bộ Tư pháp).
- Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Sở Tư pháp.
- Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi là người Việt Nam tạm trú ở nước ngoài phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
- Tổ chức con nuôi nước ngoài khi được cấp, gia hạn giấy phép hoạt động tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi (Bộ Tư pháp)
2. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Tại Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí như sau:
- Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:
+ Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp.
+ Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.
+ Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.
+ Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.
+ Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài như sau:
+ Lệ phí cấp giấy phép lần đầu: 65.000.000 đồng/giấy phép;
+ Lệ phí cấp gia hạn giấy phép: 35.000.000 đồng/giấy phép.
3. Cơ quan thu lệ phí nuôi con nuôi
Tại Điều 5 Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định về cơ quan thu lệ phí như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước và lệ phí đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi.
- Sở Tư pháp thu lệ phí đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam.
- Cục Con nuôi (Bộ Tư pháp) thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Nghị định 114/2016/NĐ-CP; lệ phí cấp, gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài.
- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
4. Trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Tại Điều 4 Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi như sau:
- Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với các trường hợp sau:
+ Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
+ Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn;
+ Người có công với cách mạng nhận con nuôi.
- Giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau:
+ Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
+ Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
+ Trường hợp nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 4 Nghị định 114/2016/NĐ-CP thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 4 Nghị định 114/2016/NĐ-CP.
- Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
Ngọc Nhi
- Key word:
- Nuôi con nuôi