Hiện nay, pháp luật có quy định gì về việc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng không, cụ thể ra sao? – Huyền Như (Bình Dương)
- Quy định về việc bảo vệ an toàn thông tin cá nhân trên mạng
- Hướng dẫn tra cứu thông tin cá nhân bằng CMND/CCCD
Các nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng (Hình từ Internet)
1. Thông tin cá nhân là gì?
- Thông tin cá nhân là thông tin gắn với việc xác định danh tính của một người cụ thể.
- Chủ thể thông tin cá nhân là người được xác định từ thông tin cá nhân đó.
- Xử lý thông tin cá nhân là việc thực hiện một hoặc một số thao tác thu thập, biên tập, sử dụng, lưu trữ, cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân trên mạng nhằm mục đích thương mại.
(Khoản 15, 16, 17 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng 2015)
2. Nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng
Điều 16 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng như sau:
- Cá nhân tự bảo vệ thông tin cá nhân của mình và tuân thủ quy định của pháp luật về cung cấp thông tin cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên mạng.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với thông tin do mình xử lý.
- Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân phải xây dựng và công bố công khai biện pháp xử lý, bảo vệ thông tin cá nhân của tổ chức, cá nhân mình.
- Việc bảo vệ thông tin cá nhân thực hiện theo quy định của An toàn thông tin mạng 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc xử lý thông tin cá nhân phục vụ mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc không nhằm mục đích thương mại được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trách nhiệm trong thu thập và sử dụng thông tin cá nhân
- Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm sau:
+ Tiến hành thu thập thông tin cá nhân sau khi có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó;
+ Chỉ sử dụng thông tin cá nhân đã thu thập vào mục đích khác mục đích ban đầu sau khi có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;
+ Không được cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân mà mình đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba, trừ trường hợp có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm bảo mật, lưu trữ thông tin cá nhân do mình thu thập.
- Chủ thể thông tin cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cung cấp thông tin cá nhân của mình mà tổ chức, cá nhân đó đã thu thập, lưu trữ.
(Điều 17 Luật An toàn thông tin mạng 2015)
4. Cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân
Căn cứ Điều 18 Luật An toàn thông tin mạng 2015, chủ thể thông tin cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của mình mà tổ chức, cá nhân đó đã thu thập, lưu trữ hoặc ngừng cung cấp thông tin cá nhân của mình cho bên thứ ba.
Ngay khi nhận được yêu cầu của chủ thể thông tin cá nhân về việc cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân hoặc đề nghị ngừng cung cấp thông tin cá nhân cho bên thứ ba, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm sau:
- Thực hiện yêu cầu và thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân hoặc cung cấp cho chủ thể thông tin cá nhân quyền tiếp cận để tự cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của mình;
- Áp dụng biện pháp phù hợp để bảo vệ thông tin cá nhân; thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân đó trong trường hợp chưa thực hiện được yêu cầu do yếu tố kỹ thuật hoặc yếu tố khác.
Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân phải hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hoàn thành mục đích sử dụng hoặc hết thời hạn lưu trữ và thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân biết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Văn Trọng
- Key word:
- bảo vệ thông tin cá nhân
- thông tin cá nhân