Xin hỏi là đối với việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì các trường hợp cụ thể gồm những trường hợp nào? - Thành Nhân (TPHCM)
Các trường hợp cụ thể về tạm đình chấp hành án phạt tù (Hình từ Internet)
1. Quy định về đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Tại Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-BCA-BQP quy định cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Thi hành án hình sự khi đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân phải làm văn bản. Văn bản phải có các nội dung sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm văn bản;
- Tên cơ quan đề nghị;
- Tên Tòa án nhận văn bản;
- Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, làm việc của phạm nhân;
- Số, ngày, tháng năm của bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án; số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù; thời gian phạm nhân đã chấp hành án phạt tù;
- Lý do đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
- Danh mục tài liệu kèm theo văn bản đề nghị;
- Cuối văn bản đề nghị phải do người đại diện hợp pháp của cơ quan ký tên và đóng dấu của cơ quan đó.
2. Tạm đình chỉ chấp hành phạt tù trong trường hợp cụ thể
Tại Điều 10 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-BCA-BQP quy định về việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
2.1. Trường hợp người đang chờ đưa đi chấp hành án phạt tù
Đối với người đang chờ đưa đi chấp hành án phạt tù.
Người đã có quyết định thi hành án phạt tù của Tòa án đang ở trong trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chờ đưa đi chấp hành án (người đang chờ đưa đi chấp hành án) nếu đủ điều kiện thì có thể được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được thực hiện như đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
2.2. Trường hợp phạm nhân được trích xuất
Phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì:
Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân được trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, nếu họ có đủ điều kiện có thể được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Đối với trường hợp trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân được trích xuất đồng thời quản lý hồ sơ phạm nhân thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân được trích xuất đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được thực hiện như đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
2.3. Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.
Ngay sau khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đang quản lý người được tạm đình chỉ tổ chức giao người tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý.
Ngọc NhI
- Key word:
- tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù