Bộ Công an đã ban hành Thông tư 15/2022/TT-BCA sửa đổi Thông tư 65/2020/TT-BCA về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông, trong đó, có một số quy định mới đáng chú ý sau đây:
- Trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông tại trụ sở đơn vị từ năm 2025
- Bị xử phạt vi phạm giao thông, có được trả thành nhiều lần không?
- Quy định về đặt tên và số hiệu đường bộ
- Từ 21/5/2022, người dân có thể khai đăng ký xe online
- NÓNG: Được đăng ký cấp biển số xe máy tại công an xã từ 21/5/2022
Quy định mới về tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm giao thông đường bộ (Ảnh minh họa)
1. Bổ sung trình tự xử lý nếu không dừng được phương tiện giao thông vi phạm
Tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 15/2022 bổ sung Điều 19a về trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc (hiện hành là trong 05 ngày làm việc) kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện:
+ Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
+ Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp xã nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 01/65/68) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử); (Nội dung mới bổ sung)
Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã nhưng Công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 01/65/68) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm; (Nội dung mới bổ sung)
+ Gửi thông báo (theo mẫu số 02/65/68) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính. (Hiện hành chỉ quy định đến trụ sở Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc vi phạm)
- Quá thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi thông báo vi phạm (hiện hành là 15 ngày làm việc), chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc hoặc cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết, xử lý vụ việc của Công an cấp xã, Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện:
+ Cập nhật thông tin của phương tiện giao thông vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) lên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, liên hệ giải quyết theo quy định;
+ Gửi thông báo cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm (đối với phương tiện giao thông vi phạm là xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng); đồng thời, cập nhật trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính.
2. Bổ sung quy định nộp tiền phạt qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an
Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 15/2022, trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an:
- Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã đăng ký với cơ quan Công an tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;
- Người vi phạm truy cập vào cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu Biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm giữ;
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy tờ bị tạm giữ, hết thời hạn tước cho người vi phạm qua dịch vụ bưu chính công ích.
(Hiện hành chỉ nêu trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện xử phạt vi phạm hành chính qua tài khoản, dịch vụ bưu chính công ích, Cổng dịch vụ Công quốc gia thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và của Bộ Công an).
3. Sửa quy định về xác minh, xử lý vi phạm giao thông
Tại khoản 6 Điều 6 Thông tư 15/2022 sửa đổi quy định về xác minh, thu thập tài liệu, tình tiết xác định vi phạm hành chính và xử lý vi phạm, cụ thể căn cứ yêu cầu cụ thể từng vụ việc, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện:
Xác minh thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện; gửi thông báo đến chủ phương tiện, mời chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện đến trụ sở cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm để làm rõ vụ việc (theo mẫu số 03/65/68).
Đồng thời, gửi thông báo đến Công an cấp xã nơi chủ phương tiện cư trú, đóng trụ sở; Công an cấp xã khi nhận được thông báo có trách nhiệm chuyển đến chủ phương tiện và đề nghị chủ phương tiện thực hiện theo thông báo và báo lại cho cơ quan Công an đã ra thông báo (theo mẫu số 04/65/68);
(Hiện hành quy định người có thẩm quyền gửi thông báo mời chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông đến cơ quan Công an để làm rõ vụ việc. Trường hợp quá thời hạn 15 ngày làm việc mà chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông chưa đến trụ sở cơ quan Công an đã ra thông báo để giải quyết vụ việc thì người có thẩm quyền xử phạt tiếp tục gửi thông báo đến Công an cấp xã. Như vậy, theo quy định mới, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo đồng thời cho chủ phương tiện vi phạm với Công an xã và Công an xã phải có trách nhiệm đề nghị chủ phương tiện thực hiện thông báo).
Thực hiện biện pháp xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 135/2021/NĐ-CP.
Thông tư 15/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 21/5/2022.
- Key word:
- xử lý vi phạm giao thông
- tuần tra
- giao thông