Hệ thống giáo dục quốc dân là gì? Thủ tục chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân quy định thế nào? - Khánh Đông (Tây Ninh)
Thủ tục chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân (Hình từ Internet)
1. Hệ thống giáo dục quốc dân là gì?
Theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Luật Giáo dục 2019 quy định về hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
- Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
- Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
+ Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;
+ Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;
+ Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
+ Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo, tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo, khối lượng học tập tối thiểu đối với trình độ của giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
2. Thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân
Thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ theo Điều 21 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT như sau:
Người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ là thủ trưởng cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ và đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ là thủ trưởng cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.
3. Các trường hợp chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân
Theo Điều 22 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT thì người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp sau:
- Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch;
- Được xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;
- Được bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch;
- Được đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh.
4. Thủ tục chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân
Thủ tục chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo Điều 23 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT như sau:
- Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ:
+ Đơn đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ;
+ Văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa;
+ Trích lục hoặc quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;
+ Giấy khai sinh đối với trường hợp chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ do bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn;
+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp văn bằng, chứng chỉ.
Thông tin ghi trên các giấy tờ này phải phù hợp với đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ. Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ quy định là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính.
- Trường hợp tài liệu trong hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ quy định là bản sao không có chứng thực thì người đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ phải xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ đối chiếu;
Người tiếp nhận hồ sơ phải ký xác nhận, ghi rõ họ tên vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
- Trình tự chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ được quy định như sau:
+ Người đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định cho cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc chỉnh sửa; nếu không chỉnh sửa thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
+ Việc chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ được thực hiện bằng quyết định chỉnh sửa; không chỉnh sửa trực tiếp trong văn bằng, chứng chỉ. Quyết định chỉnh sửa phải được lưu trong hồ sơ cấp văn bằng, chứng chỉ.
+ Căn cứ quyết định chỉnh sửa, cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ghi đầy đủ thông tin về văn bằng, chứng chỉ, các nội dung được chỉnh sửa của văn bằng, chứng chỉ vào phụ lục sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.
Quốc Đạt
- Key word:
- văn bằng
- hệ thống giáo dục quốc dân