Hiện nay, việc cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định thế nào? - Văn An (Tiền Giang)
- Kế hoạch hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023
- 05 chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
- Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?
Quy định về cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (Hình từ Internet)
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2018/NĐ-CP, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng được cấp bảo lãnh tín dụng
- Đối tượng được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 34/2018/NĐ-CP là:
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và các văn bản hướng dẫn, có tiềm năng phát triển nhưng chưa đủ điều kiện tiếp cận tín dụng ngân hàng ở các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn để đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau sẽ được ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh tín dụng:
+ Các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ;
+ Các lĩnh vực hoặc dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong từng thời kỳ.
Căn cứ quy định nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục cụ thể các ngành, nghề, lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong từng thời kỳ được Quỹ ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP.
3. Điều kiện để được cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Điều 16 Nghị định 34/2018/NĐ-CP, các đối tượng được bảo lãnh tín dụng quy định tại mục 2 trên chỉ được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay.
- Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP.
- Có phương án về vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh tại thời điểm Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định để xem xét cấp bảo lãnh.
- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp không có các khoản nợ thuế từ 01 năm trở lên theo Luật Quản lý thuế và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.
Trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
- Có biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn theo quy định tại Điều 25 Nghị định 34/2018/NĐ-CP.
4. Phạm vi bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Điều 17 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định về phạm vi bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
- Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tối đa bằng 100% giá trị khoản vay (bao gồm cả vốn lưu động và vốn trung, dài hạn) tại tổ chức cho vay.
Căn cứ vào tính khả thi, mức độ rủi ro của doanh nghiệp, dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của Quỹ, Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định cụ thể mức bảo lãnh cho doanh nghiệp.
- Bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm một trong các trường hợp sau:
+ Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;
+ Bảo lãnh nghĩa vụ trả lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;
+ Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay và phải được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
Căn cứ vào khả năng tài chính, quản trị điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tính khả thi và mức độ rủi ro của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định phạm vi bảo lãnh tín dụng theo quy định trên và phải được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
5. Thời hạn cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thời hạn cấp bảo lãnh tín dụng được quy định tại Điều 18 Nghị định 34/2018/NĐ-CP như sau:
- Thời hạn cấp bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa các bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh tại hợp đồng tín dụng và được quy định rõ trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh ký kết giữa các bên liên quan theo quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP.
- Trong thời hạn cấp bảo lãnh, khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật thì Quỹ bảo lãnh tín dụng tiếp tục cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng đã ký với bên được bảo lãnh cho đến khi hết thời hạn bảo lãnh theo hợp đồng.
Văn Trọng
- Key word:
- bảo lãnh tín dụng
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa