Tôi muốn biết điều kiện thành lập văn phòng đại diện tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định thế nào? - Huy Việt (Đà Nẵng)
Điều kiện thành lập văn phòng đại diện tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Hình từ Internet)
1. Thế nào là văn phòng đại diện tổ chức tín dụng phi ngân hàng?
Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 53/2018/TT-NHNN, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc tổ chức tín dụng phi ngân hàng có con dấu, thực hiện chức năng đại diện theo ủy quyền của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh.
Cụ thể, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng, công ty cho thuê tài chính. (Khoản 1 Điều 3 Thông tư 53/2018/TT-NHNN)
2. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện tổ chức tín dụng phi ngân hàng
2.1. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên
Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị): các điều kiện quy định tại điểm a, c, e, g, h, i khoản 1 Điều 7 Thông tư 53/2018/TT-NHNN.
Cụ thể các điều kiện như sau:
- Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định;
- Tại thời điểm đề nghị không bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp không cho mở rộng địa bàn hoạt động;
- Tại thời điểm đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc);
- Tại thời điểm đề nghị không vi phạm quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; phân loại tài sản có và dự phòng rủi ro;
- Có Quy chế về quản lý mạng lưới theo quy định tại Điều 6 Thông tư 53/2018/TT-NHNN;
- Có Đề án thành lập đơn vị mạng lưới.
(Khoản 1 Điều 8 Thông tư 53/2018/TT-NHNN)
2.2. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt động dưới 12 tháng
Cụ thể tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 53/2018/TT-NHNN, đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt động dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị): các điều kiện quy định tại điểm c, e, g, h, i khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư 53/2018/TT-NHNN:
- Tại thời điểm đề nghị không bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp không cho mở rộng địa bàn hoạt động;
- Tại thời điểm đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc);
- Tại thời điểm đề nghị không vi phạm quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; phân loại tài sản có và dự phòng rủi ro;
- Có Quy chế về quản lý mạng lưới theo quy định tại Điều 6 Thông tư 53/2018/TT-NHNN;
- Có Đề án thành lập đơn vị mạng lưới.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm:
- Văn bản của tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận thành lập văn phòng đại diện theo mẫu Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 53/2018/TT-NHNN.
- Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng về việc thành lập văn phòng đại diện hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
- Đề án thành lập văn phòng đại diện trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
+ Tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài (nếu có); tên viết tắt bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài (nếu có); địa chỉ; nội dung hoạt động;
+ Lý do, nhu cầu thành lập;
+ Dự kiến nhân sự chủ chốt (Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng các bộ phận chuyên môn, người đứng đầu văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp);
+ Kế hoạch hoạt động dự kiến trong 03 năm đầu.
(Khoản 1, 2 và 4 Điều 9 Thông tư 53/2018/TT-NHNN)
Thanh Rin