Từ 01/8/2024, thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 trên phạm vi cả nước; Các loại giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam từ 01/8/2024; Các trường hợp quy gom nhà chung cư để cải tạo từ ngày 01/8/2024;…là những nội dung nổi bật tại các tại các văn bản mới được cập nhật từ ngày 22/7 - 28/7/2024.
Ngày 23/7/2024, Thủ tướng ban hành Chỉ thị 22/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai năm 2024.
Theo Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2024, thời điểm triển khai kiểm kê đất đai năm 2024 được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước từ ngày 01/8/2024. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2024 được tính đến hết ngày 31/12/2024.
* Nội dung kiểm kê đất đai
Nội dung kiểm kê đất đai năm 2024 của từng đơn vị hành chính các cấp, bao gồm:
(i) Diện tích các loại đất theo quy định tại Điều 9 và đối tượng đang quản lý, sử dụng đất quy định tại Điều 6, Điều 7 Luật Đất đai năm 2024;
(ii) Tình hình quản lý, sử dụng đất sân gôn; cảng hàng không, sân bay; khu vực sạt lở, bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường và các chuyên đề khác.
Việc kiểm kê đất đai năm 2024 phải đánh giá được thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất; tình hình biến động đất đai trong 5 năm qua của từng địa phương và cả nước; nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất; làm rõ nguyên nhân hạn chế, tồn tại; đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
* Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thời gian hoàn thành, giao nộp kết quả kiểm kê đất đai cấp xã, cấp huyện;
- Cấp tỉnh hoàn thành trước ngày 30/6/2025;
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thành và gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31/03/2025 để tổng hợp, báo cáo; gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30/6/2025;
- Tổng kết, công bố kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 hoàn thành trước 30/9/2025.
Xem chi tiết tại Chỉ thị 22/CT-TTg ban hành ngày 23/7/2024.
Ngày 24/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023.
Cụ thể, các loại giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam từ ngày 01/08/2024 bao gồm:
(1) Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- Giấy tờ chứng minh đối tượng là tổ chức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
(i) Đối với tổ chức trong nước thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ chứng minh việc thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
(ii) Đối với tổ chức nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
(iii) Đối với tổ chức nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại (ii) thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
- Giấy tờ chứng minh đối tượng là cá nhân được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
+ Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì phải có thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam;
+ Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo pháp luật về xuất nhập cảnh và giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
+ Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu nước ngoài và cam kết bằng văn bản về việc không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.
(2) Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- Đối với tổ chức, cá nhân trong nước thì phải có giấy tờ chứng minh có quyền sở hữu nhà ở thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023;
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam thì phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm tạo lập nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023;
- Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở;
- Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc giấy tờ pháp lý tương đương nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.
Xem chi tiết tại Nghị định 95/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Ngày 25/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 98/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Theo đó, các trường hợp quy gom nhà chung cư để cải tạo như sau:
- Quy gom một số nhà chung cư độc lập trên cùng địa bàn cấp phường vào 01 hoặc 02 địa điểm có nhà chung cư thuộc diện quy gom trên địa bàn cấp phường đó.
- Trường hợp cùng địa bàn cấp phường không thực hiện được việc quy gom theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 98/2024/NĐ-CP thì thực hiện quy gom một số nhà chung cư tại các phường lân cận trong cùng địa bàn cấp huyện.
- Trường hợp trong cùng địa bàn cấp huyện không thực hiện được việc quy gom theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 98/2024/NĐ-CP thì thực hiện quy gom một số nhà chung cư trên địa bàn cấp huyện lân cận.
- Trường hợp không thể thực hiện được giải pháp quy gom theo quy định tại các khoản 1, 2 hoặc khoản 3 Điều 37 Nghị định 98/2024/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạm ứng kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương để di dời, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các chủ sở hữu, người sử dụng tại nhà chung cư này và tổ chức bán đấu giá khu đất có nhà chung cư phải phá dỡ để hoàn trả tiền cho ngân sách nhà nước. Việc đầu tư xây dựng các công trình trên khu đất bán đấu giá được thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
Trường hợp theo quy hoạch được duyệt, khu đất có nhà chung cư thuộc diện quy gom phải bố trí các công trình công cộng thì thực hiện bồi thường, giải tỏa, phá dỡ và thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai để thực hiện theo quy hoạch.
Xem chi tiết tại Nghị định 98/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024.
Ngày 23/7/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 3153/TCT-DNNCN về tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử.
Theo đó, trong thời gian qua Tổng cục Thuế đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để nâng cao hiệu quả công tác quản lý quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số.
Đến nay, công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, một số Cục Thuế tỉnh, thành phố đã đạt được thành tích nổi bật trong công tác quản lý thu thuế, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Thái Nguyên, ...
Để tiếp tục quản lý thuế hiệu quả đối với hoạt động thương mại điện tử, bảo đảm huy động tích cực các nguồn lực cho ngân sách nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách trong những năm tới, Tổng cục Thuế đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố tiếp tục chỉ đạo, điều hành kịp thời, sát sao, quyết liệt, làm triệt để, toàn diện và liên tục, tránh bỏ sót lọt các hành vi vi phạm trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử tại địa phương như sau:
- Tăng cường công tác tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, livestream bán hàng, kinh doanh trên nền tảng số, thông qua thực hiện đồng bộ các hình thức tuyên truyền như:
+ Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, truyền hình, ...);
+ Tổ chức hội nghị tập huấn chính sách thuế;
+ Tổ chức đối thoại trực tiếp với người nộp thuế;
+ Gửi thư ngô của Cơ quan thuế đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử;
+ Bố trí nhân sự, thiết lập số điện thoại, email riêng để tiếp nhận vướng mắc, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định, qua đó nâng cao hiểu biết, nhận thức và tính tự giác trong việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
Xem thêm chi tiết tại Công văn 3153/TCT-DNNCN ban hành ngày 22/7/2024.
Address: | 19 Nguyen Gia Thieu, Vo Thi Sau Ward, District 3, Ho Chi Minh City |
Phone: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |