Trong tuần vừa qua (từ ngày 18/4/2022 – 23/4/2022), Thư Ký Luật đã cập nhật được một số văn bản nổi bật sau đây:
Điểm tin văn bản nổi bật tuần vừa qua (từ ngày 18/4/2022 – 23/4/2022) (Ảnh minh họa)
Đây là nội dung tại Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo.
Theo đó, thay thế, sửa đổi một số biểu mẫu, phụ lục trong rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
- Thay thế Phụ lục III Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH bằng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH .
- Thay thế Phụ lục IV Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH bằng Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH .
- Sửa đổi các Mẫu số 7.8, Mẫu số 7.9, Mẫu số 7.10 Phụ lục VII Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH bằng các Mẫu số 7.8, Mẫu số 7.9, Mẫu số 7.10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH .
Các phụ lục, mẫu quy định nêu trên được áp dụng trong rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 kể từ ngày 01/01/2022.
- Sửa đổi Ghi chú 1 tại khoản 1 mục II Phụ lục VIII Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH như sau: “Không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện”.
Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/5/2022.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Theo đó, tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù bao gồm:
- Thuộc nội dung đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia.
- Dự án nằm trên địa bàn 01 đơn vị hành chính cấp xã, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
- Tổng mức đầu tư dự án không vượt quá 05 tỷ đồng.
- Kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình hoặc các thiết kế sẵn có đã áp dụng trên địa bàn cấp huyện.
- Thuộc danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
(Trước đây, tại Nghị định 161/2016/NĐ-CP còn có tiêu chí: Sử dụng một phần NSNN, phần kinh phí còn lại do nhân dân đóng góp và các nguồn khác, có sự tham gia thực hiện và giám sát của người dân).
Nghị định 27/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/4/2022 và bãi bỏ Quyết định 41/2016/QĐ-TTg; Nghị định 161/2016/NĐ-CP.
Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành Quyết định 505-QĐ/UBKTTW quy định tiêu chuẩn, chức danh và bổ nhiệm ngạch Kiểm tra Đảng.
Theo đó, cách chuyển xếp lương ngạch Kiểm tra Đảng như sau:
- Chuyên viên và tương đương có mã ngạch lương thuộc nhóm Al, được bổ nhiệm ngạch Kiểm tra viên của Đảng, nhóm Al, mã ngạch 04.025A.
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A đang hưởng lương chuyên viên, nhóm Al, mã ngạch 01.003, bậc 5/9, hệ số 3,66 từ tháng 10/2021, nay bổ nhiệm ngạch Kiểm tra viên của Đảng, nhóm Al, mã ngạch 04.025A, bậc 5/9, hệ số 3,66.
Thời điểm nâng lương lần sau tính từ tháng 10/2021.
- Chuyên viên chính và tương đương có mã ngạch lương thuộc nhóm A2.1, bổ nhiệm ngạch Kiểm tra viên chính của Đảng, nhóm A2.1, mã ngạch 04.024A.
Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Văn B đang hưởng lương thanh tra viên chính, nhóm A2.1, mã ngạch 04.024, bậc 2/8, hệ số 4,74 từ tháng 11/2021, nay bổ nhiệm ngạch Kiểm tra viên chính của Đảng, nhóm A2.1, mã ngạch 04.024A, bậc 2/8, hệ số 4,74.
Thời điểm nâng lương lần sau tính từ tháng 11/2021.
- Chuyên viên cao cấp và tương đương có mã ngạch lương thuộc nhóm A3.1, được chuyển xếp sang ngạch Kiểm tra viên cao cấp của Đảng, nhóm A3.1, mã ngạch 04.023A.
Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn Văn C đang hưởng lương chuyên viên cao cấp, nhóm A3.1, mã ngạch 01.001, bậc 3/6, hệ số 6,92 từ tháng 12/2021, được bổ nhiệm ngạch Kiểm tra viên cao cấp của Đảng, nhóm A3.1, mã ngạch 04.023A, bậc 3/6, hệ số 6,92.
Thời điểm nâng lương lần sau tính từ tháng 12/2021.
Quyết định 505-QĐ/UBKTTW được ban hành ngày 14/4/2022.
Đây là nội dung đáng chú ý tại Quyết định 522/QĐ-BGTVT công bố Danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam.
Theo đó, bổ sung 10 bến cảng mới trong danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam gồm:
- Bến cảng Nosco (thuộc cảng biển Quảng Ninh);
- Bến cảng VIMC Đình Vũ (thuộc cảng biển Hải Phòng);
- Bến cảng chuyên dùng FGG (thuộc cảng biển Hải Phòng);
- Bến cảng tổng hợp Long Sơn (thuộc cảng biển Nghi Sơn);
- Bến cảng Xăng dầu Hải Hà - Quảng Trị (thuộc cảng biển Quảng Trị);
- Bến cảng Cái Mép Gemadept - Terminal Link (thuộc cảng biển Vũng Tàu);
- Bến cảng Tổng hợp Cái Mép (thuộc cảng biển Vũng Tàu);
- Bến cảng Dầu khí quốc tế Pacific Petro (thuộc cảng biển Tiền Giang);
- Bến cảng Tân cảng Giao Long (thuộc cảng biển Bến Tre);
- Bến cảng Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 2 (thuộc cảng biển Trà Vinh).
Như vậy, từ ngày 20/4/2022, có 296 bến cảng thuộc hệ thống cảng biển Việt Nam (trước đây là 286 bến cảng).
Xem chi tiết danh mục bến cảng tại Quyết định 522/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/4/2022 và thay thế Quyết định 508/QĐ-BGTVT ngày 02/4/2021.
Bảo Ngọc
Address: | 19 Nguyen Gia Thieu, Vo Thi Sau Ward, District 3, Ho Chi Minh City |
Phone: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |