Xin hỏi hành vi chuyển quyền và nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo không đúng quy định thì bị xử phạt như thế nào? – Minh Khánh (Gia Lai)
- Quy định về hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
- Trường hợp nào hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện?
- Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất là khi nào?
- Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích, nhận chuyển quyền sử dụng đất
- Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Mức phạt hành vi nhận chuyển quyền sử dụng đất với cơ sở tôn giáo không đúng quy định (Hình từ internet)
Mức phạt hành vi nhận chuyển quyền sử dụng đất với cơ sở tôn giáo không đúng quy định
Nội dung này đề cập tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Theo đó, hành vi chuyển quyền và nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo không đúng quy định của Luật Đất đai bị xử phạt như sau:
(1) Trường hợp chuyển đổi, thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
(2) Trường hợp cho thuê quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
(3) Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
(4) Trường hợp thuê đất thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 70% mức xử phạt quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 70% mức xử phạt quy định tại khoản 3 Điều này.
(5) Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất trong các trường hợp quy định tại các khoản (1), (2), (3), (4) phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, bên cho thuê đất;
- Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được đối với trường chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất quy định tại khoản (2), (3); số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 91/2019/NĐ-CP;
- Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê đã thu (trong trường hợp thu một lần cho cả thời gian thuê) trong thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật dân sự;
- Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản (1).
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên áp dụng đối với các tổ chức. Trường hợp cá nhân vi phạm thì mức xử phạt bằng ½ mức phạt quy định nêu trên.
Dương Châu Thanh
- Key word:
- nhận chuyển quyền sử dụng đất