Xin hỏi người lao động tự do thì có được cho vay ưu đãi để mua nhà ở xã hội không? - Thúy Linh (Bạc Liêu)
- Đối tượng, điều kiện được hưởng chính sách nhà ở xã hội
- Lãi suất vay mua nhà ở xã hội tăng lên 5%/năm từ 2023
Giải đáp vướng mắc cho vay ưu đãi để mua nhà ở xã hội với NLĐ tự do (Hình từ Internet)
Bộ Xây dựng ban hành Công văn 5470/BXD-QLN ngày 01/12/2022 về vướng mắc cho vay ưu đãi để mua nhà ở xã hội.
Theo đó, giải đáp vướng mắc cho vay ưu đãi để mua nhà ở xã hội với NLĐ tự do.
1. Nhà ở xã hội là gì?
Căn cứ Điều 1 Luật Nhà ở 2014, nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014.
2. Đối tượng được hưởng hỗ trợ nahf ở xã hội
Căn cứ Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy địnhcác đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật Nhà ở 2014 thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014;
- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
2. Giải đáp vướng mắc cho vay ưu đãi để mua nhà ở xã hội với NLĐ tự do
Bộ Xây dựng nhận được văn bản 9753/NHCS-TDSV về việc vướng mắc cho vay ưu đãi để mua nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP) về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
- Theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP) thì:
Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội là phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của nghị định này và của pháp luật về nhà ở.
- Tại điểm b mục 4 khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định về giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cụ thể như sau:
Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP thì:
Phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định:
Người thu nhập thấp là người làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc lao động tự do tại khu vực đô thị, có mức thu nhập không phải đóng thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật nhà ở, pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
- Căn cứ các quy định nêu trên, đối tượng lao động tự do nếu không có hộ khẩu thường trú thì:
Phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì thuộc đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội nếu đủ điều kiện theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP.
Xem chi tiết tại Công văn 5470/BXD-QLN ngày 01/12/2022
Ngọc Nhi
- Key word:
- Nhà ở xã hội