Đối với lĩnh vực dân sự, xin hỏi là việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn quy định thế nào? - Diễm Mai (Bến Tre)
Quy định về việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn (Hình từ Internet)
1. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn
Căn cứ Điều 316 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn như sau:
Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.
2. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
Tại Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn như sau:
- Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;
+ Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;
+ Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
- Đối với vụ án lao động đã được thụ lý, giải quyết theo thủ tục rút gọn mà người sử dụng lao động có quốc tịch nước ngoài hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đã rời khỏi địa chỉ nơi cư trú, nơi có trụ sở mà không thông báo cho đương sự khác, Tòa án thì bị coi là trường hợp cố tình giấu địa chỉ.
- Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới sau đây làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường:
+ Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;
+ Cần phải định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về giá;
+ Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập;
+ Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
- Trường hợp chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều 318 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
- Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
- Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm ra quyết định;
+ Tên Tòa án ra quyết định;
+ Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn;
+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định tại Điều 187 của Bộ luật này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);
+ Họ, tên Kiểm sát viên; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);
+ Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;
+ Xét xử công khai hoặc xét xử kín;
+ Họ, tên những người được triệu tập tham gia phiên tòa.
- Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
4. Khiếu nại quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
Tại Điều 319 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:
+ Giữ nguyên quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn;
+ Hủy quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
- Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
5. Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn
Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều 320 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
- Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Trường hợp bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.
- Thẩm phán tiến hành thủ tục khai mạc phiên tòa theo quy định tại Điều 239 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Sau khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán tiến hành hòa giải, trừ trường hợp không được hòa giải theo quy định tại Điều 206 hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử.
Việc trình bày, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương XIV Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Trường hợp tại phiên tòa mà phát sinh tình tiết mới quy định tại khoản 3 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Thẩm phán xem xét, ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
6. Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
Căn cứ Điều 321 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn như sau:
- Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm rút gọn.
- Bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Ngọc Nhi
- Key word:
- Vụ án dân sự