Tài liệu, chứng cứ trong vụ án dân sự có vai trò quan trọng trong xét xử vụ án dân sự. Dưới đây là một số điều cần biết khi giao nộp tài liệu, chứng cứ trong vụ án dân sự.
Một số điều cần biết khi giao nộp tài liệu, chứng cứ trong vụ án dân sự (Hình từ Internet)
1. Quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ trong vụ án dân sự
Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ.
Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để giải quyết vụ việc dân sự.
(Khoản 1 Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
2. Quy định về giao nộp tài liệu, chứng cứ của vụ án dân sự
2.1. Giao nộp tài liệu, chứng cứ của vụ án dân sự bằng phương thức điện tử
- Người khởi kiện, người tham gia tố tụng gửi tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP;
- Sau khi nhận tài liệu, chứng cứ của người khởi kiện, người tham gia tố tụng quy định tại khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP, Tòa án kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã nhận và gửi thông báo đã nhận tài liệu, chứng cứ từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện, người tham gia tố tụng trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu, chứng cứ.
(Điều 18 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP)
2.2. Giao nộp tài liệu, chứng cứ vụ án dân sự tại Tòa án
- Người khởi kiện, người tham gia tố tụng đã gửi tài liệu, chứng cứ qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án phải nộp bản chính hoặc bản sao hợp pháp tài liệu, chứng cứ đó chậm nhất là tại:
+ Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải;
+ Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại.
Đối với các tài liệu, chứng cứ mà người tham gia tố tụng gửi cho Tòa án bằng phương tiện điện tử sau:
+ Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải;
+ Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại thì thời hạn giao nộp bản chính và bản sao hợp pháp tài liệu, chứng cứ đó được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng.
Đối với tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 96 Luật tố tụng hành chính; chứng cứ là vật chứng; tài liệu nghe được, nhìn được hoặc những tài liệu, chứng cứ khác mà không thể định dạng dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP thì:
Tòa án, người khởi kiện, người tham gia tố tụng không được gửi bằng phương thức điện tử mà phải giao nộp bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
(Điều 19 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP)
3. Biên bản giao nộp tài liệu, chứng cứ trong vụ án dân sự
Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ:
- Tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ;
- Số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án.
Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ.
(Khoản 2 Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
4. Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ
Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.
Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà:
- Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó.
- Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.
(Khoản 4 Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
5. Ngôn ngữ khi giao nộp tài liệu, chứng cứ
Đương sự giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
(Khoản 3 Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
Lưu ý:
Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác;
Đối với tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc tài liệu, chứng cứ không thể sao gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác.
Ngọc Nhi
- Key word:
- Vụ án dân sự