Sau đây là quy định hướng dẫn về thống kê đất đai cấp tỉnh từ ngày 01/8/2024.
Quy định về phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai từ 01-8-2024 (Hình từ internet)
Ngày 31/7/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm tra đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Cụ thể, theo Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT đã quy định về phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai:
Theo đó, phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2024 và được xác định như sau:
- Địa giới đơn vị hành chính các cấp xác định theo hồ sơ địa giới đơn vị hành chính mới nhất được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Trường hợp chưa thống nhất về đường địa giới đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) giữa hồ sơ địa giới đơn vị hành chính với hiện trạng đang quản lý thì các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan cùng xác định phạm vi chưa thống nhất, cùng thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai khu vực chưa thống nhất theo các chỉ tiêu quy định tại Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT .
Trường hợp khu vực chưa được xác định trong hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thì đơn vị hành chính thực tế đang quản lý khu vực đó thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai;
- Trường hợp đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện đến đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm; trường hợp đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố nhưng hiện trạng không phù hợp với thực tế đang quản lý, sử dụng đất thì thống kê, kiểm kê đất đai theo hiện trạng.
Đối với khu vực biển theo quy định tại khoản 4 Điều 190 Luật Đất đai 2024 mà chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển theo quy định tại khoản 7 Điều 72 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai khu vực này vào loại đất có mặt nước chưa sử dụng.
Đồng thời, phạm vi kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Công tác chuẩn bị:
+ Xây dựng văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê đất đai;
+ Thu thập các hồ sơ, tài liệu, số liệu liên quan đến kiểm kê đất đai của kỳ trước, thống kê đất đai năm trước của cả nước.
- Tiếp nhận kết quả thống kê đất quốc phòng, đất an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; tiếp nhận kết quả thống kê đất đai của cấp tỉnh và chỉ đạo chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai (nếu có), đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại việc công bố kết quả thống kê đất đai của địa phương.
- Xử lý, tổng hợp số liệu thống kê đất đai cả nước và lập các biểu theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, nguyên nhân biến động đất đai trong năm thống kê đất đai so với số liệu thống kê đất đai của năm liền trước và kiểm kê đất đai của kỳ liền trước, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất cả nước.
- Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cả nước với nội dung chính:
+ Tình hình tổ chức thực hiện thống kê đất đai;
+ Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân tích biến động đất đai trong năm thống kê đất đai;
+ Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai.
- Hoàn thiện và công bố kết quả thống kê đất đai cả nước theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Đất đai 2024.
(Điều 9 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT)
Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 08/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 và thay thế Thông tư 27/2018/TT-BTNMT.
Address: | 19 Nguyen Gia Thieu, Vo Thi Sau Ward, District 3, Ho Chi Minh City |
Phone: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |