Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Xin cho tôi hỏi nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định thế nào? - Nhật Hoàng (Bình Định)

Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Hình từ internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam

- Công tác bảo vệ bí mật nhà nước của ngành BHXH Việt Nam được thực hiện đảm bảo theo các nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước, quy định tại Điều 3 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, các quy định có liên quan và theo các nội dung quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1769/QĐ-BHXH năm 2023.

- Việc soạn thảo, ban hành, quản lý văn bản, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước, Quy chế công tác văn thư ngành BHXH Việt Nam và các quy định khác liên quan.

- Các thiết bị có liên quan đến việc soạn thảo, lưu trữ, in ấn tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước cần đảm bảo nguyên tắc sau:

+ Đối với thiết bị do cơ quan BHXH các cấp tự trang bị, trước khi đưa vào sử dụng phải được cơ quan chức năng kiểm tra, đánh giá an ninh mạng, an toàn thông tin,....

+ Đối với thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp và thiết bị quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1769/QĐ-BHXH năm 2023, khi sử dụng không được kết nối mạng internet, mạng máy tính và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam

- Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

- Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.

- Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu trữ trái pháp luật.

- Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Soạn thảo, lưu trữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu trữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

- Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu. Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông.

- Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước.

- Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.

3. Quy định về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam

- Tổng Giám đốc, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh, Giám đốc BHXH huyện (hoặc cấp Phó được ủy quyền) (gọi chung là người có thẩm quyền) có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.

- Việc ủy quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.

- Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác.

- Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.

- Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác phải xác định độ mật tương ứng.

- Trường hợp văn bản có tính chất lặp lại có cùng độ mật thì người có thẩm quyền ban hành văn bản xác định độ mật một lần cho loại văn bản đó.

- Các trường hợp ký thừa lệnh, thừa ủy quyền hoặc ký thay mặt phải theo yêu cầu của người có thẩm quyền hoặc có văn bản đề xuất và được sự đồng ý của người có thẩm quyền quyết định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.

- Người tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị và chuyển đến đơn vị có chức năng xử lý. Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.

- Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư 24/2020/TT-BCA.

Căn cứ pháp lý: Các Điều 3, 4 và 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1769/QĐ-BHXH năm 2023

Hồ Quốc Tuấn

512 lượt xem



  • Address: 19 Nguyen Gia Thieu, Vo Thi Sau Ward, District 3, Ho Chi Minh City
    Phone: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Parent company: THU VIEN PHAP LUAT Ltd.
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu - Tel. 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyen Van Troi, Ward 8, Phu Nhuan District, HCM City;