Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho hợp tác xã

Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho hợp tác xã
Tan Dai

Bài viết sau có nội dung về kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho hợp tác xã trong Nghị định 113/2024/NĐ-CP.

Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho hợp tác xã

Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho hợp tác xã (Hình từ Internet)

1. Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho hợp tác xã

Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 113/2024/NĐ-CP thì kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho hợp tác xã như sau:

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% chi phí xây dựng, triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực;

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% kinh phí chi trả học phí, tài liệu học tập theo quy định của cơ sở đào tạo; hỗ trợ kinh phí ăn, ở cho học viên ít nhất bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng nơi tổ chức khóa học cho thành viên, người lao động trong tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi tham gia khóa học trong nước. Đối với khóa bồi dưỡng ở nước ngoài, thành viên, người lao động trong tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được Nhà nước hỗ trợ như đối với cán bộ, công chức, viên chức;

- Ngân sách nhà nước chi trả 100% kinh phí đối với công chức, viên chức cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hệ thống Liên minh hợp tác xã Việt Nam, các hiệp hội, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, giảng viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng;

- Ngân sách địa phương hỗ trợ cho mỗi lao động làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định 113/2024/NĐ-CP hàng tháng ít nhất bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ;

- Mức kinh phí hỗ trợ cụ thể thực hiện từng chính sách do bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân các cấp xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phù hợp với định hướng ưu tiên và khả năng cân đối nguồn lực trong từng thời kỳ và quy định của pháp luật.

2.  Bảo đảm của Nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên

Bảo đảm của Nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên được quy định cụ thể tại Điều 5 Luật Hợp tác xã 2023 như sau:

- Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn, thu nhập, quyền và lợi ích hợp pháp khác của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên. Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.

- Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng giữa tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với các loại hình doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.

- Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức, hoạt động, sản xuất, kinh doanh và không can thiệp vào hoạt động hợp pháp của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Xem thêm Nghị định 113/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.

Bãi bỏ Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã 2012.

Bãi bỏ Nghị định 107/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã 2012.

0 lượt xem



  • Address: 19 Nguyen Gia Thieu, Vo Thi Sau Ward, District 3, Ho Chi Minh City
    Phone: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Parent company: THU VIEN PHAP LUAT Ltd.
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu - Tel. 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyen Van Troi, Ward 8, Phu Nhuan District, HCM City;