Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Nguyen Thi Diem My

Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 có những nội dung chủ yếu nào? – Thu Cúc (Hậu Giang)

Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Hình từ internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

Ngày 06/02/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 161/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Theo đó, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 có những nội dung chủ yếu sau:

(1) Kế hoạch thực hiện quy hoạch

* Lập, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh

- Khẩn trương hoàn thành các quy hoạch tổng hợp lưu vực sông chưa được ban hành;

- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch tổng hợp lưu vực sông sau khi được ban hành.

Chi tiết kế hoạch lập, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.

* Lập, rà soát các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành có khai thác, sử dụng nước

- Lập, rà soát các quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh, quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều đã được ban hành để phù hợp với các quy hoạch tổng hợp lưu vực sông đã được phê duyệt và đồng bộ với các quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

- Lập, rà soát các quy hoạch cấp, thoát nước đô thị đã được ban hành để phù hợp với các quy hoạch tổng hợp lưu vực sông đã được phê duyệt và đồng bộ với các quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Chi tiết kế hoạch thực hiện các nội dung, nhiệm vụ lập, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành có khai thác, sử dụng nước thể hiện tại Phụ lục I kèm theo Quyết định 161/QĐ-TTg.

* Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng thể chế, chính sách

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng thể chế, chính sách về tài nguyên nước trong Luật tài nguyên nước (sửa đổi) và pháp luật có liên quan, bao gồm những nội dung chính: Xây dựng cơ chế chính sách về điều hòa, phân phối nguồn nước thông qua hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định trên cơ sở quản lý vận hành các hệ thống công trình khai thác, sử dụng nước; rà soát, bổ sung chính sách về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo hướng tính đúng, tính đủ giá trị của tài nguyên nước;

- Xây dựng Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước (sửa đổi);

- Rà soát, xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung các Thông tư, Định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên nước;

- Kiện toàn các tổ chức lưu vực sông;

- Rà soát, hoàn thiện quy định, chính sách, nâng cao chất lượng cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn, tài nguyên nước;

- Rà soát, bổ sung chính sách về dịch vụ môi trường rừng, bảo vệ, phát triển rừng, nguồn sinh thủy;

- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý, sử dụng các loại hóa chất trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản để giảm thiểu việc gây ô nhiễm nguồn nước;

- Rà soát, bổ sung chính sách về thuế, phí liên quan đến tài nguyên nước; xây dựng cơ chế chính sách chia sẻ, phân bổ nguồn thu từ khai thác sử dụng tài nguyên nước, dịch vụ môi trường rừng cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển tài nguyên nước, nguồn sinh thủy, phòng, chống và khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra; chính sách phân bổ nguồn thu từ khai thác, sử dụng tài nguyên nước giữa các địa phương thương, hạ nguồn.

* Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin dữ liệu tài nguyên nước và giám sát tài nguyên nước quốc gia

- Đầu tư, xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

- Nâng cấp hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước và tích hợp vào hệ thống thông tin dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

- Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát việc phối hợp vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa của các hồ chứa lớn, quan trọng trên 11 lưu vực sông theo thời gian thực, bao gồm các lưu vực sông: Hồng - Thái Bình, Mã, Cả, Hương, Vu Gia - Thu Bồn, Trà Khúc, Kôn - Hà Thanh, Ba, Sê San, Srêpốk, Đồng Nai;

- Xây dựng chương trình chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên nước.

* Điều hòa, phân phối, phát triển tài nguyên nước

- Xây dựng, duy trì vận hành hệ thống thông tin, mô hình toán để hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối nguồn nước trên các lưu vực sông: Bằng Giang - Kỳ Cùng, Hồng - Thái Bình, Mã, Cả, Hương, Vu Gia - Thu Bồn, Trà Khúc, Kôn - Hà Thanh, Ba, Sê San, Srêpốk, Đồng Nai, Cửu Long theo thời gian thực;

- Rà soát, điều chỉnh 11 quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực sông hướng tới điều tiết, vận hành theo thời gian thực;

- Nghiên cứu, nâng cao hiệu quả việc điều tiết để tăng khả năng tích trữ nước của các hồ chứa thủy lợi; nghiên cứu các giải pháp trữ lũ, giữ nước ngọt, tích trữ nước nhằm khắc phục tình trạng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;

- Thực hiện điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt ở các vùng thường xuyên bị xâm nhập mặn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Xây dựng giải pháp chủ động nguồn nước cho các vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, vùng sâu, vùng xa và các hải đảo;

- Xây dựng chương trình duy trì, bảo vệ, khôi phục và phát triển diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng đặc biệt là các vùng trung du miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên để bảo vệ nguồn sinh thủy nhằm đảm bảo an ninh nguồn nước theo Quyết định 1595/QĐ-TTg năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW năm 2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

* Nâng cao hiệu quả sử dụng nước

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong quản lý, khai thác, vận hành công trình thủy lợi, công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước để nâng cao hiệu quả sử dụng nước;

- Lập, rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành các hồ chứa thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi và công trình thủy lợi khác;

- Lập, rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành các hồ chứa thủy điện;

- Thực hiện các giải pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm tỷ lệ thất thoát trong các hệ thống cấp nước đô thị và nông thôn;

- Thực hiện Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;

- Triển khai thực hiện các chương trình, dự án hiện đại hóa thủy lợi, nhất là các hệ thống công trình thủy lợi lớn.

* Bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, tác hại do nước gây ra

- Kiểm soát các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông, hệ thống thủy lợi phù hợp chức năng nguồn nước, mục tiêu chất lượng nước và dòng chảy tối thiểu;

- Bảo vệ nguồn nước có chức năng cấp nước sinh hoạt;

- Phục hồi các dòng sông, các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm:

+ Xây dựng và thực hiện đề án thí điểm cải thiện, phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm sông Nhuệ - Đáy;

+ Xây dựng và thực hiện đề án thí điểm cải thiện, phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm sông cầu.

+ Xây dựng và thực hiện các đề án thí điểm cải thiện, phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt và giảm thiểu ô nhiễm hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải và sông Ngũ Huyện Khê.

Trên cơ sở kết quả thí điểm sẽ xem xét triển khai các dự án cải thiện, phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm sông Vu Gia, hạ lưu sông Trà Khúc (sau đập Thạch Nham), thượng lưu sông Ba (sau đập An Khê) và hạ lưu khu vực sông Đồng Nai.

- Phục hồi, bảo vệ các khu vực, tầng chứa nước dưới đất bị suy giảm mực nước, ô nhiễm, nhiễm mặn; hoàn thành việc phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, khoanh vùng các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất;

- Phân vùng mức độ khan hiếm nước, dự báo, cảnh báo mức độ thiếu nước, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước phục vụ điều hòa phân phối nguồn nước và xây dựng bộ chỉ số an ninh nguồn nước;

- Triển khai thực hiện các Chương trình, dự án nhằm tăng cường năng lực thoát nước, chống ngập và xử lý nước thải đô thị.

* Chương trình an toàn đập, hồ chứa nước

Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình an toàn đập, hồ chứa nước theo Quyết định 1595/QĐ-TTg năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW năm 2022 của Bộ chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.

* Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế

- Nghiên cứu, xây dựng bộ chỉ số về mức độ khan hiếm nước, bộ chỉ số về an ninh nguồn nước;

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong quản lý, vận hành công trình thủy lợi, công nghệ tưới tiên tiến để sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;

- Xây dựng chương trình hợp tác quốc tế chia sẻ thông tin, số liệu khai thác sử dụng nước, quan trắc khí tượng thủy văn, dự báo, cảnh báo, giám sát, vận hành đập, hồ chứa, nâng cao hiệu quả sử dụng nước và giải pháp đảm bảo an ninh tài nguyên nước trên lưu vực sông.

* Tuyên truyền nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực

- Xây dựng và thực hiện chương trình truyền thông; tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý, nghiên cứu khoa học và quản lý tài nguyên nước;

- Xây dựng các dự án thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng, vấn đề bình đẳng giới, sự đa dạng và hoà nhập xã hội (GEDSI), đảm bảo việc tiếp cận nguồn nước phải dựa trên nguyên tắc công bằng và bền vững;

Chi tiết nguồn vốn và phân kỳ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án trong kỳ quy hoạch quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.

(2) Chính sách, giải pháp thực hiện

Triển khai đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm các nhóm giải pháp về: pháp luật, chính sách; tài chính, đầu tư; khoa học - công nghệ và hợp tác quốc tế; tuyên truyền nâng cao nhận thức; đào tạo, tăng cường năng lực và tổ chức, giám sát thực hiện quy hoạch được quy định cụ thể tại Mục V Quyết định 1622/QĐ-TTg năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

592 lượt xem



  • Address: 19 Nguyen Gia Thieu, Vo Thi Sau Ward, District 3, Ho Chi Minh City
    Phone: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Parent company: THU VIEN PHAP LUAT Ltd.
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu - Tel. 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyen Van Troi, Ward 8, Phu Nhuan District, HCM City;