Các thuốc kháng vi rút trong điều trị COVID-19

Các thuốc kháng vi rút trong điều trị COVID-19
Duong Chau Thanh

Hiện nay, các thuốc kháng vi rút trong điều trị COVID-19 bao gồm những loại nào? – Hồng Mận (Cà Mau)

Các thuốc kháng vi rút trong điều trị COVID-19

Các thuốc kháng vi rút trong điều trị COVID-19 (Hình từ internet)

Các thuốc kháng vi rút trong điều trị COVID-19

Nội dung đề cập tại Quyết định 2671/QĐ-BYT năm 2023 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19.

Theo đó, các thuốc kháng vi rút trong điều trị COVID-19 gồm:

Hoạt chất

Chỉ định

Chống chỉ định

Liều dùng

Chú ý

Remdesivir

- Người bệnh nội trú, mức độ nhẹ và có ít nhất một yếu tố nguy cơ tiến triển nặng; mức độ trung bình và nặng, khởi phát bệnh chưa quá 10 ngày có suy hô hấp phải thở oxy, thở HFNC, thở máy không xâm nhập

- Phối hợp với corticoid khi bệnh từ mức độ trung bình trở lên (ưu tiên dexamethason).

- Với các trường hợp đã đựợc điều trị bằng remdesivir trước khi thở máy xâm nhập hoặc ECMO thì có thể tiếp tục dùng remdesivir cho đủ liệu trình.

Tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong công thức thuốc

+ Người ≥ 12 tuổi và cân nặng > 40kg: Ngày đầu 200mg, những ngày sau 100mg/ngày, truyền tĩnh mạch 1 lần trong 30 - 120 phút.

+ Trẻ em ≥ 28 ngày tuổi hoặc ≥ 3,0 kg đến < 40 kg: những ngày đầu 5mg/kg, những ngày sau 2,5mg/kg/ngày truyền tĩnh mạch 1 lần trong 30 - 120 phút

+ Thời gian điều trị: 5 ngày, nếu không cải thiện về lâm sàng có thể điều trị thêm 5 ngày tiếp.

- PNCT và nuôi con bằng sữa mẹ: Chưa có dữ liệu đầy đủ. Không khuyến cáo trừ trường hợp lợi ích vượt trội so với nguy cơ.

- Theo dõi người bệnh trong thời gian truyền và trong vòng 1 h sau truyền để phát hiện và xử trí kịp thời phản vệ và các phản ứng tiêm truyền (nếu có).

- Theo dõi tăng men gan trong quá trình sử dụng thuốc. Ngưng sử dụng thuốc nếu ALT tăng trên 5 lần giới hạn trên bình thường trong quá trình điều trị

- Lưu ý người bệnh có mức lọc cầu thạn ước tính eGFR < 30mL/phút)

- Thông tin chi tiết thêm về thuốc thực hiện theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc

Nirmatrelvir kết hợp với Ritonavir

- Người bệnh COVID-19 người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên có cân nặng ít nhất 40kg mức độ nhẹ, trung bình và có ít nhất 1 nguy cơ cao tiến triển thành bệnh nặng (bao gồm nhập viện và tử vong).

- Sử dụng trong vòng 5 ngày kể từ khi khởi phát các triệu chứng hoặc khi có xét nghiệm dương tính

 

- Liều dùng:

+ Mức lọc cầu thận eGFR ≥ 60 mL/phút: 300mg nirmatrelvir (2 viên 150 mg) uống đồng thời cùng 100mg ritonavir (1 viên 100 mg), x 2 lần/ngày.

- Thời gian điều trị: 05 ngày.

+ Mức lọc cầu thận eGFR ≥ 30 đến 60 mL/phút: 150mg nirmatrelvir (1 viên 150 mg) uống đồng thời cùng 100mg ritonavir (1 viên 100 mg), x 2 lần/ngày.

+ Nếu eGFR < 30 mL/min hoặc suy gan nặng (Child- Pugh C): không khuyến cáo dùng

- Thông tin chi tiết thêm về thuốc thực hiện theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc

- Chú ý các tương tác thuốc nghiêm trọng hoặc chống chỉ định thông qua ức chế CYP3A4

- Không khuyến cáo sử dụng cho người bệnh suy gan nặng, suy thận nặng

Molnupiravir

Người bệnh ≥ 18 tuổi COVID-19 mức độ nhẹ hoặc vừa nhưng có nguy cơ chuyển sang mức độ nặng; và trong vòng 5 ngày kể từ khi khởi phát các triệu chứng hoặc khi có xét nghiệm dương tính

Đang mang thai

Uống 800mg/lần x 2 lần/ngày (cách 12 giờ một lần) x 5 ngày

Bệnh nhân nữ cần loại trừ tình trạng mang thai trước khi dùng.

Khi dùng thuốc: Đối với bệnh nhân nữ cần đảm bảo sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả từ khi dùng cho đến 4 ngày sau liều dùng cuối cùng; đối với bệnh nhân nam giới cần đảm bảo sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả từ khi bắt đầu dùng thuốc cho đến 3 tháng sau liều dùng cuối cùng.

Đại cương về Covid-19

Vi rút Corona (CoV) là một họ vi rút ARN lớn, có thể gây bệnh cho cả động vật và con người. Ở người, coronavirus có thể gây ra một loạt bệnh, từ cảm lạnh thông thường đến các tình trạng bệnh nặng như Hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS-CoV) năm 2002 và Hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS-CoV) năm 2012.

Từ tháng 12 năm 2019, một chủng vi rút corona mới (SARS-CoV-2) đã được xác định là căn nguyên gây dịch Viêm đường hô hấp cấp tính (COVID-19) tại thành phố Vũ Hán (tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc), sau đó lan rộng ra toàn thế giới gây đại dịch toàn cầu. Từ đó đến nay, vi rút cũng đột biến tạo ra nhiều biến thể khác nhau.

SARS-CoV-2 lây trực tiếp từ người sang người qua đường hô hấp (qua giọt bắn là chủ yếu) và qua tiếp xúc với các vật dụng bị ô nhiễm. SARS-CoV-2 cũng có khả năng lây truyền qua dạng sương mù (aerosol), ngoài ra khí dung ở trong những không gian kín, đông người và thông gió hạn chế hoặc nơi có nhiều thao tác tạo khí dung như trong các cơ sở điều trị.

Người bệnh COVID-19 có thể phát tán vi rút từ 2 ngày trước khi có triệu chứng đầu tiên và phát tán mạnh nhất trong 3 ngày đầu từ khi biểu hiện các triệu chứng. Thời gian phát tán vi rút gây lây nhiễm khoảng 8 ngày kể từ khi xuất hiện triệu chứng, nhưng có thể dài hơn ở những người bệnh có suy giảm miễn dịch. Tuy vậy, những người bệnh không triệu chứng vẫn có thể phát tán vi rút gây lây nhiễm.

Phổ bệnh của COVID-19 đa dạng từ người nhiễm không có triệu chứng, có các triệu chứng nhẹ cho tới những biểu hiện bệnh lý nặng như viêm phổi nặng, hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) nhiễm khuẩn huyết suy chức năng đa cơ quan và tử vong. Người cao tuổi, người có bệnh mạn tính hay suy giảm miễn dịch, hoặc có đồng nhiễm hay bội nhiễm các căn nguyên khác như vi khuẩn, nấm sẽ có nguy cơ diễn biến nặng nhiều hơn.

Các biện pháp phòng bệnh chính là tiêm phòng vắc xin, phát hiện sớm để cách ly ca bệnh và bảo đảm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn.

Xem thêm nội dung hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covid-19 tại Quyết định 2671/QĐ-BYT.

Dương Châu Thanh

401 lượt xem



  • Address: 19 Nguyen Gia Thieu, Vo Thi Sau Ward, District 3, Ho Chi Minh City
    Phone: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Parent company: THU VIEN PHAP LUAT Ltd.
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu - Tel. 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyen Van Troi, Ward 8, Phu Nhuan District, HCM City;