Chế độ ốm đau là quyền lợi mà người lao động có tham gia BHXH được hưởng khi không may xảy ra ốm đau, tai nạn,... Vậy, chế độ ốm đau đối với NLĐ được quy định thế nào?
- Công nhân quốc phòng có được hưởng chế độ ốm đau không?
- Doanh nghiệp không chốt sổ BHXH cho người lao động bị xử lý thế nào?
Người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi nào? (Hình từ internet)
1. Chế độ ốm đau là gì?
Chế độ ốm đau là chính sách an sinh xã hội mang ý nghĩa nhân văn, đảm bảo thu nhập cho người lao động tham gia BHXH phải tạm nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn,... Không mong muốn, đây là chế độ giúp đỡ người lao động.
2. Đối tượng hưởng chế độ ốm đau
Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng được hưởng như sau:
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Theo đó, quy định cụ thể các đối tượng sau:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng như sau:
- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại (mục 2) tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
+ Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
+ Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
Xem thêm Danh mục bệnh cần chữa trị dài
+ Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
+ Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, nếu NLĐ nghỉ chữa bệnh dài ngày quá 180 ngày thì có thể nghỉ tiếp nhưng không quá thời gian đã đóng BHXH theo quy định.
Chí Nhân
- Key word:
- Bảo hiểm xã hội
- Chế độ ốm đau