Tôi muốn biết ai có quyền khai thác, sử dựng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm? - Quốc Bảo (Gia Lai)
08 đối tượng khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm (Hình từ Internet)
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 43/2021/NĐ-CP, cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm là Cơ sở dữ liệu quốc gia lưu trữ thông tin về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thông tin về y tế, an sinh xã hội được cơ quan có thẩm quyền ghi nhận và đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ về bảo hiểm của công dân.
Cụ thể, cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm là cơ sở dữ liệu của Chính phủ được xây dựng thống nhất trên toàn quốc, dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp chính xác, kịp thời thông tin về bảo hiểm phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu chính đáng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(Khoản 2 Điều 3 Nghị định 43/2021/NĐ-CP)
2. Đối tượng khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
Các đối tượng khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được quy định tại Điều 10 Nghị định 43/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
(1) Bảo hiểm xã hội Việt Nam khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm phục vụ các hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm.
(2) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, việc làm và an sinh xã hội.
(3) Bộ Y tế khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế bao gồm cả các thông tin, dữ liệu về bảo hiểm y tế.
(4) Văn phòng Chính phủ khai thác dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(5) Bộ Thông tin và Truyền thông khai thác, sử dụng dữ liệu để kết hợp với các nguồn dữ liệu khác tạo ra các thông tin gia tăng phục vụ mục đích tham mưu, hỗ trợ ban hành chính sách trong Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
(6) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
(7) Các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
(8) Cơ quan, tổ chức và cá nhân được phép khai thác và sử dụng thông tin của mình; thông tin cá nhân của người khác nếu được người đó đồng ý theo quy định của pháp luật
3. Cách thức khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
Cụ thể tại Điều 11 Nghị định 43/2021/NĐ-CP, các cách thức khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được quy định như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm qua Cổng dữ liệu quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các hình thức khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền trích xuất thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
Dữ liệu trích xuất được ký số của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và có giá trị như văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
- Cơ quan, tổ chức không được yêu cầu cá nhân cung cấp các giấy tờ liên quan nếu đã khai thác được thông tin của cá nhân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
4. Những hành vi không được làm đối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
Cá nhân, tổ chức không được thực hiện các hành vi sau đây đối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm:
- Cung cấp thông tin không đúng sự thật.
- Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
- Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm; sao chép, làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái pháp luật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
- Khai thác, sử dụng hoặc tiết lộ thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm không đúng quy định, xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
(Điều 5 Nghị định 43/2021/NĐ-CP)
Thanh Rin
- Key word:
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm