Luật Doanh nghiệp 2020 sẽ chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2021. Theo đó, kể từ thời điểm này có 09 đối tượng sẽ không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
- Đứng tên hộ là người đại diện theo pháp luật của công ty, rủi ro pháp lý là gì?
- Công ty hợp danh và những điều cần biết khi thành lập
- Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần như thế nào?
Từ 2021, có 09 đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp (Ảnh minh họa)
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, 09 đối tượng sau sẽ không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp:
(1) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
(2) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
(3) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
(4) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam.
Lưu ý: Người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước thì vẫn có quyền quản lý doanh nghiệp.
(5) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Lưu ý: Người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác thì vẫn có quyền quản lý doanh nghiệp.
(6) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
(7) Tổ chức không có tư cách pháp nhân.
(8) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Lưu ý: Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
(09) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
So sánh với quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, có thể thấy Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung thêm 03 đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, bao gồm:
-
Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
-
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
-
Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Như vậy, pháp luật đã hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp đối với một số đối tượng nhất định. Lý do chủ yếu xuất phát từ chức danh, vị trí mà những đối tượng này đang đảm nhận. Mục đích là để tạo sự công khai, minh bạch và tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho tất cả mọi chủ thể khi tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật bị áp dụng các hình thức xử phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề/ kinh doanh hoặc cấm làm công việc/ hoạt động trong lĩnh vực nhất định cũng sẽ không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Ban biên tập THƯ KÝ LUẬT về những đối tượng bị hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, hy vọng những thông tin này sẽ có ích cho Qúy khách hàng và thành viên đang có nhu cầu thành lập doanh nghiệp.
Thùy Trâm