Do nhiều yếu tố ảnh hưởng, việc chuyển đổi trụ sở chính đã không còn xa lạ đối với doanh nghiệp hiện nay. Kèm với việc chuyển và thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh về trụ sở mới chuyển đến, doanh nghiệp chuyển trụ sở đến quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác phải thực hiện các thủ tục thay đổi thông tin khai thuế.
Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển trụ sở chính doanh nghiệp (Ảnh minh họa)
Theo quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
Như vậy, trước khi thực hiện thủ tục thông báo chuyển đổi trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện việc thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế. Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, doanh nghiệp nộp Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC. Doanh nghiệp nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trong thời hạn chậm nhất không quá:
-
05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế công bố biên bản, kết luận kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp);
-
07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối với hồ sơ thuộc diện không phải kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp).
Cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi cho doanh nghiệp.
Sau khi nhận được Thông báo của cơ quan thuế nơi chuyển đi, doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo, nếu doanh nghiệp không thực hiện chuyển địa điểm thì phải có Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi. Cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc xác nhận người nộp thuế hủy chuyển địa điểm mẫu số 36/TB-ĐKT gửi cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người nộp thuế.
Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo, nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký kinh doanh và không có văn bản đề nghị hủy chuyển địa điểm gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi thì cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông tin tài liệu gửi người nộp thuế. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo nhưng doanh nghiệp không nộp Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm hoặc không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở, cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, chuyển trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” và công khai thông tin trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ thủ tục thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Do đó, doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định của pháp luật về thủ tục chuyển địa điểm kinh doanh để đảm bảo việc kinh doanh được diễn ra thuận lợi, tránh được việc vi phạm hành chính đối với lĩnh vực thuế.
Đức Thảo