Luật Đầu tư 2020 được Quốc hội khóa XIV chính thức thông qua ngày 17/6/2020 với nhiều nội dung nổi bật, đáng chú ý là nội dung sửa đổi, bổ sung các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư từ ngày 01/01/2021.
- 06 nội dung bắt buộc có trong quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh kể từ 01/01/2021
- 04 trường hợp NĐT không phải ký quỹ để thực hiện dự án đầu tư từ 2021
- 04 trường hợp NĐT không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
- Luật Đầu tư 2020: Chính thức “khai tử” dịch vụ đòi nợ thuê
Thêm nhiều đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư từ ngày 01/01/2021 - Ảnh minh họa
Cụ thể, theo Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020, các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư từ ngày 01/01/2021 gồm:
1 - Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2020;
2 - Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư 2020;
3 - Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng trong một năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động; (Hiện nay, Luật Đầu tư 2014 không quy định các tiêu chí này)
4 - Dự án xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; (Hiện nay, Luật Đầu tư 2014 chỉ quy định đối với dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên)
5 - Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; (Luật Đầu tư 2014 chỉ quy định đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công ngh)
6 - Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo; (Đây là đối tượng mới được bổ sung thêm tại Luật Đầu tư 2020)
7 - Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. (Đây là đối tượng mới được bổ sung thêm tại Luật Đầu tư 2020)
Ngoài việc sửa đổi, bổ sung các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư, Luật Đầu tư 2020 còn sửa đổi, bổ sung quy định về các hình thức ưu đãi đầu tư. Theo đó, từ ngày 01/01/2021, các hình thức ưu đãi đầu tư gồm:
- Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
- Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. (Đây là hình thức mới được bổ sung tại Luật Đầu tư 2020)
Xem thêm các nội dung khác tại: Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Nguyễn Trinh
- Từ khóa:
- Luật Đầu tư 2020